Quy định xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc

Thanh Loan, Thứ ba, 14/05/2024 - 11:45
Tìm kiếm di chúc là một phần quan trọng trong quá trình quản lý di sản. Tuy nhiên, đôi khi có những tình huống di chúc bị thất lạc hoặc không thể tìm thấy. Bài viết "Quy định xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc năm 2024" sua của Hỏi đáp Luật sẽ thảo luận về những vấn đề pháp lý liên quan khi di chúc bị thất lạc, các bước cần thực hiện để giải quyết vấn đề và các lựa chọn pháp lý có sẵn để bảo vệ quyền lợi của những người được thừa kế.

Quy định về di chúc hợp pháp

Điều kiện để di chúc hợp pháp:

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc: Phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Nội dung di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức di chúc: Không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

  • Yêu cầu: Phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ:

  • Yêu cầu: Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực:

  • Điều kiện hợp pháp: Chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 (người lập di chúc minh mẫn, nội dung và hình thức di chúc hợp pháp).

Di chúc miệng:

  • Điều kiện hợp pháp:
    • Phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
    • Ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
    • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Tóm tắt các yêu cầu chính của di chúc hợp pháp:

  • Minh mẫn và tự nguyện: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Không vi phạm luật: Nội dung và hình thức của di chúc không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
  • Đặc thù về độ tuổi: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.
  • Hạn chế về thể chất: Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ cần có người làm chứng và di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc miệng: Phải được ghi chép và chứng thực trong vòng 05 ngày làm việc.

Các quy định này nhằm bảo đảm tính hợp pháp, minh bạch và công bằng trong việc thừa kế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lập di chúc cũng như những người thừa kế.

Quy định xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc

Xử lý di sản thừa kế trong trường hợp di chúc bị thất lạc

Di chúc là bằng chứng thể hiện ý chí cuối cùng của người để lại di sản: Di chúc là cơ sở pháp lý để những người được ghi trong di chúc được hưởng di sản mà người mất để lại. Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng nếu di chúc bằng văn bản bị thất lạc, việc chia thừa kế sẽ được xử lý như sau:

Quy định về chia thừa kế khi di chúc bị thất lạc hoặc hư hại:

Theo Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thời điểm mở thừa kế: Kể từ khi người có tài sản chết.
  • Di chúc bị thất lạc hoặc hư hại: Nếu di chúc bị thất lạc hoặc hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc. Trong trường hợp này, di sản sẽ được chia theo pháp luật.
  • Tìm thấy di chúc sau khi chia di sản: Nếu di sản chưa được chia mà tìm thấy di chúc, di sản sẽ được chia theo nội dung của di chúc. Nếu di sản đã chia nhưng tìm thấy di chúc trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Chia di sản theo quy định pháp luật:

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được chia theo các hàng thừa kế:

Hàng thừa kế thứ nhất:

  • Vợ, chồng.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi.
  • Con đẻ, con nuôi của người chết.

Hàng thừa kế thứ hai:

  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại.
  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết.
  • Cháu ruột mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba:

  • Cụ nội, cụ ngoại của người chết.
  • Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết.
  • Cháu ruột mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
  • Chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nguyên tắc chia thừa kế:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hàng thừa kế theo pháp luật chọn những người thân thích và gần gũi nhất với người đã mất để chia tài sản, thể hiện tính nhân văn và phù hợp với thực tế xã hội.

Như vậy, nếu di chúc bị thất lạc hoặc hư hại đến mức không thể xác định được ý chí của người lập di chúc, di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Nếu sau đó tìm thấy di chúc, di sản sẽ được chia lại theo nội dung của di chúc nhằm đảm bảo thực hiện ý nguyện của người để lại di sản và bảo vệ quyền lợi của người thừa kế.

Đã chia di sản nhưng tìm lại được di chúc Đây là trường hợp hy hữu nhưng trong thực tế không phải không xảy ra, vì vậy điều này cũng được pháp luật về thừa kế quy định chi tiết qua đó bảo vệ quyền lợi của người được hưởng di sản tránh những tranh chấp phát sinh trong quá trình tiến hành chia di sản.

Như đã nêu trước đó tại khoản 3 Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 đã nhắc đến thời hiệu chia thừa kế. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Để hiểu rõ hơn về thời hiệu yêu cầu chia di sản là bao lâu thì điều này được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Thời hiệu chia bất động sản: 30 năm.

– Thời hiệu chia động sản: 10 năm. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu.

– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, pháp luật cũng quy định rõ thời hạn đối với từng loại tài sản và thời gian được hưởng chọn quyền sở hữu đối với từng loại tài sản này cũng khá dài. Khi thời hiệu chia thừa kế chưa hết thì người quản lý tài sản được thực hiện các giao dịch đối với tài sản này. Trường hợp tìm lại được di chúc phải ưu tiên chia lại theo di chúc.

Tìm hiểu thêm: Thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người

Quy định xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc
Quy định xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc

Xử lý trường hợp đã chia di sản nhưng tìm lại được di chúc

Quy định pháp lý: Theo Khoản 3 Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015, nếu di sản đã được chia nhưng sau đó tìm thấy di chúc, thì di sản phải được chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu, trong thời hiệu yêu cầu chia di sản.

Thời hiệu yêu cầu chia di sản: Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu yêu cầu chia di sản như sau:

  • Bất động sản: 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu xác nhận quyền thừa kế và nghĩa vụ tài sản:

  • Xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết: 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Trình tự xử lý khi tìm thấy di chúc sau khi đã chia di sản:

  • Người thừa kế theo di chúc yêu cầu chia lại di sản: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu chia lại di sản theo nội dung di chúc.
  • Thủ tục chia lại di sản: Thực hiện lại các thủ tục pháp lý để phân chia di sản theo di chúc, bao gồm việc lập biên bản thỏa thuận chia di sản và các thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản:

  • Trong thời hiệu chia thừa kế: Người đang quản lý di sản có quyền thực hiện các giao dịch đối với di sản, nhưng phải ưu tiên thực hiện theo di chúc nếu tìm lại được.
  • Hết thời hiệu chia thừa kế: Di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Nếu không có người thừa kế đang quản lý, di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu hoặc thuộc về Nhà nước nếu không có người chiếm hữu.

Ý nghĩa của quy định pháp lý:

  • Bảo vệ quyền lợi người thừa kế theo di chúc: Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của người thừa kế theo di chúc, tránh các tranh chấp phát sinh khi di sản đã được chia nhưng sau đó lại tìm thấy di chúc.
  • Đảm bảo sự công bằng và thực hiện ý chí của người để lại di sản: Việc chia lại di sản theo di chúc, nếu tìm thấy, đảm bảo ý chí cuối cùng của người để lại di sản được thực hiện đúng đắn.

Kết luận: Pháp luật về thừa kế quy định rõ ràng về việc xử lý di sản trong trường hợp di chúc bị thất lạc và sau đó được tìm thấy. Điều này đảm bảo quyền lợi của người thừa kế theo di chúc, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc về thời hiệu yêu cầu chia di sản, giúp tránh những tranh chấp không đáng có và đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia di sản.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian để tòa án ra quyết định tuyên bố mất di chúc?

Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Di chúc gốc sau đó được tìm thấy thì có hiệu lực không?

Không có hiệu lực

Di chúc được tuyên bố mất có hiệu lực như thế nào?

Có hiệu lực kể từ ngày có quyết định tuyên bố mất di chúc của tòa án

❓ Câu hỏi:Xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:14/05/2024
⏰ Ngày Cập nhật:14/05/2024
5/5 - (1 bình chọn)