Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một tài liệu quan trọng được sử dụng để các cá nhân và tổ chức gửi yêu cầu đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Mẫu đơn này có vai trò chính trong việc giúp các cá nhân và tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách đúng đắn và hợp pháp.
Khi lập mẫu đơn này, cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan như thông tin cá nhân hoặc thông tin tổ chức trả thu nhập, mã số thuế của bên trả thu nhập, và nội dung cụ thể của đề nghị. Việc cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin này sẽ đảm bảo rằng yêu cầu của bạn được xem xét một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Sau khi hoàn tất việc lập biên bản, mẫu đơn phải được người đại diện hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức trả thu nhập ký tên và ghi rõ họ tên. Điều này là cần thiết để xác nhận tính hợp pháp của đơn đề nghị, qua đó giúp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp phát một cách chính thức và hợp pháp.
Xem ngay: Thu nhập vãng lai là gì
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN mới năm 2024
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một phần quan trọng trong hệ thống thuế, đặc biệt đối với cá nhân và tổ chức có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hợp pháp. Mẫu đơn này được sử dụng để gửi yêu cầu đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm xin cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Đây là bước thiết yếu để xác nhận các khoản thuế đã được khấu trừ từ thu nhập cá nhân, đảm bảo việc tuân thủ các quy định thuế.
Để mẫu đơn này có hiệu lực và được xem xét kịp thời, việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác là vô cùng quan trọng. Cần nêu rõ thông tin về cá nhân hoặc tổ chức trả thu nhập, mã số thuế của bên trả thu nhập, cùng với nội dung cụ thể của đề nghị. Sự chi tiết và chính xác trong thông tin sẽ giúp cơ quan thuế xử lý yêu cầu của bạn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp trong các trường hợp nào?
Chứng từ khấu trừ thuế là tài liệu do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp cho người nhận thu nhập, xác nhận rằng một phần thu nhập đã được khấu trừ thuế và nộp vào ngân sách Nhà nước. Chứng từ này cung cấp thông tin về số thuế đã bị khấu trừ và thường được sử dụng để cá nhân hoặc tổ chức quyết toán thuế, đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đầy đủ và chính xác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), việc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được thực hiện trong các trường hợp cụ thể sau:
Trước tiên, tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Các trường hợp này bao gồm thu nhập của cá nhân không cư trú, thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ làm đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp, từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, và một số trường hợp khác như khấu trừ thuế 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập.
Trong trường hợp cụ thể, đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, cá nhân có quyền yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Ví dụ, ông Q ký hợp đồng dịch vụ ngắn hạn với công ty X, công ty có thể cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc tổng hợp cho các tháng trong kỳ tính thuế.
Ngược lại, đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp một chứng từ khấu trừ cho toàn bộ kỳ tính thuế. Ví dụ, ông R ký hợp đồng lao động dài hạn với công ty Y, công ty sẽ cấp một chứng từ khấu trừ phản ánh thuế đã khấu trừ cho toàn bộ kỳ tính thuế từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 8 năm sau.
Lưu ý rằng, trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, không cần cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân đó.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024
- Mẫu đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế năm 2024
- Mức thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được lập tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN chính là khi cá nhân có yêu cầu gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình.
Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được lập tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế. Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN chính là khi cá nhân có yêu cầu gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình.
Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua mạng thế nào?
Việc báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ áp dụng đối với loại chứng từ tự tin trên máy tính theo quy định tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC. Tuy nhiên, Thông tư số 37/2010/TT-BTC đã bị bãi bỏ hiệu lực bởi Quyết định 79/QĐ-BTC năm 2023, có hiệu lực từ ngày 31/01/2023.
Mặt khác, ở thời điểm hiện tại, tất cả các doanh nghiệp đã chuyển sang cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử. Bên cạnh đó, Thông tư số 78/2021/TT-BTC cũng không có quy định về việc phải nộp báo cáo chứng trừ khấu trừ thuế TNCN điện tử.
Chính vì vậy, ở thời điểm hiện tại, khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, các doanh nghiệp chi trả thu nhập không cần phải thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế.