Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?

Thanh Loan, Thứ ba, 19/12/2023 - 11:43
Trong việc quyết định ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam, phải có quy trình rõ ràng và công bằng. Cơ quan chức năng phải đảm bảo việc xem xét và đánh giá đầy đủ thông tin về ứng viên, bao gồm quá trình sống, học tập, làm việc và tiếp xúc với cộng đồng. Điều này giúp đảm bảo rằng người nhập quốc tịch thực sự có ý thức và cam kết tham gia vào xã hội và tuân thủ pháp luật của Việt Nam. Bạn đọc có thể tìm hiểu "Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?" của Hỏi đáp luật nhé!

Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?

Lợi ích quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng khi xem xét ai có quyền cho nhập quốc tịch. Việc giữ quốc tịch nước ngoài của một công dân không nên gây ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia và trật tự xã hội của Việt Nam. Quyết định này phản ánh tầm quan trọng của việc bảo vệ và duy trì an ninh quốc gia trong bối cảnh biến động toàn cầu ngày nay.

Quy định về ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo rằng quá trình nhập quốc tịch diễn ra công bằng, minh bạch và phản ánh đúng giá trị, quyền lợi của người đang xin nhập quốc tịch cũng như lợi ích của quốc gia.

Việc cho phép người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam có thể tạo ra nhiều lợi ích, như tăng cường quan hệ gia đình, đóng góp vào phát triển kinh tế và văn hóa của quốc gia. Tuy nhiên, việc quyết định ai có quyền này cần được thực hiện một cách cẩn thận và công bằng, đảm bảo an ninh và lợi ích lâu dài của quốc gia.

Theo quy định tại Điều 38 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước đối với quốc tịch, có các điều sau đây:

Chủ tịch nước có thẩm quyền quyết định về các vấn đề liên quan đến quốc tịch, bao gồm:

  • Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
  • Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
  • Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam.
  • Quyết định tước quốc tịch Việt Nam.
  • Hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Chủ tịch nước có thẩm quyền quyết định về việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về quốc tịch, theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và các quy định khác liên quan đến việc ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế.

Do đó, theo quy định trên, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền ra Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Quy định ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam không chỉ là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật mà còn là một phương tiện để xây dựng một quốc gia đoàn kết, bảo vệ lợi ích và giữ gìn những giá trị cộng đồng. Nó đồng thời đề cao trách nhiệm và quyền lợi của những người đang xin nhập quốc tịch, phản ánh lòng biết ơn và tôn trọng của quốc gia đối với những người có công lao và đóng góp đặc biệt.

>>>Bài viết khác: Khi nào phải nộp thuế nhà thầu

Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ không?

Quốc tịch là một khía cạnh quan trọng của danh tính cá nhân, có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người trong một quốc gia. Quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam được quy định nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và đảm bảo an ninh, cũng như xây dựng một cộng đồng dân cư đa văn hóa và đa quốc gia.

Theo Điều 33 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, quy định về căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam:

  • Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu có ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nhưng không quá 5 năm kể từ ngày cấp.
  • Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.

Do đó, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ nếu người đã nhập quốc tịch Việt Nam cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam, nhưng thời hạn hủy không quá 5 năm kể từ ngày cấp.

Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?
Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?

Xin quốc tịch Việt Nam có được giữ lại quốc tịch cũ?

Trong việc quyết định ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam, phải có quy trình rõ ràng và công bằng. Cơ quan chức năng phải đảm bảo việc xem xét và đánh giá đầy đủ thông tin về ứng viên, bao gồm quá trình sống, học tập, làm việc và tiếp xúc với cộng đồng. Điều này giúp đảm bảo rằng người nhập quốc tịch thực sự có ý thức và cam kết tham gia vào xã hội và tuân thủ pháp luật của Việt Nam.

Theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật Quốc tịch Việt Nam, Việt Nam công nhận công dân Việt Nam chỉ có thể giữ một quốc tịch, đó là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều 19 Luật Quốc tịch và theo các điều kiện chi tiết được quy định tại Điều 9 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP.

Một trong những nguyên tắc quan trọng được thể hiện qua quy định này là ưu tiên quyền lợi gia đình và công dân đặc biệt. Việc cho nhập quốc tịch của vợ/chồng, cha/mẹ, con của công dân Việt Nam không chỉ là việc quyết định về cá nhân mà còn là quyết định về mối quan hệ gia đình. Các quy định này chú trọng đến những người có công lao đặc biệt đối với sự phát triển và bảo vệ quốc gia, đặt họ vào một vị thế đặc biệt khi xem xét về quyền giữ quốc tịch nước ngoài.

Như vậy, theo quy định này, nguyên tắc chung là khi một công dân Việt Nam đã nhập quốc tịch nước ngoài, họ cần thôi quốc tịch của nước đó, trừ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đặc biệt theo quy định. Các điều kiện này bao gồm:

  • Là vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, con đẻ của công dân Việt Nam hoặc có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Việt Nam, đồng thời việc giữ quốc tịch nước ngoài sẽ mang lại lợi ích cho Việt Nam.
  • Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
  • Việc giữ quốc tịch nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật nước đó.
  • Thôi quốc tịch nước ngoài sẽ không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Đặc biệt, theo khoản 5 của Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó, dù đã xin nhập quốc tịch Việt Nam, người đó vẫn có thể giữ hai quốc tịch nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Cơ quan nào có trách nhiệm thông báo cho người bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết?

Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 34 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

❓ Câu hỏi:Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam?
📰 Chủ đề:Luật Quốc tịch
⏱ Thời gian đăng:19/12/2023
⏰ Ngày Cập nhật:19/12/2023
5/5 - (1 bình chọn)