Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước mới năm 2025

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 27/12/2024 - 10:40
Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước năm 2025 là một trong những mẫu văn bản quan trọng được sử dụng để ghi nhận và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán của Kho bạc Nhà nước. Mẫu này được quy định tại Mẫu số 02, ban hành kèm theo Công văn số 2682/KBNN-THPC năm 2020. Biên bản vi phạm hành chính này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, chính xác và công bằng trong công tác xử lý các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến việc quản lý ngân sách nhà nước, việc thu chi, thanh toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước tại bài viết sau:

Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước

Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước năm 2025 là một trong những công cụ pháp lý quan trọng giúp ghi nhận và xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý tài chính và kế toán của Kho bạc Nhà nước. Mẫu này được quy định tại Mẫu số 02, ban hành kèm theo Công văn số 2682/KBNN-THPC vào năm 2020, và đã được áp dụng rộng rãi trong việc đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến ngân sách nhà nước. Biên bản vi phạm hành chính này không chỉ có vai trò ghi nhận các hành vi sai phạm mà còn là cơ sở để các cơ quan chức năng tiến hành các bước xử lý tiếp theo một cách minh bạch, công bằng và chính xác. Việc sử dụng mẫu biên bản này giúp các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm nhanh chóng, đồng thời tuân thủ đúng quy trình pháp lý đã được quy định, từ đó đảm bảo tính nghiêm minh trong việc quản lý tài chính công.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Hướng dẫn cách ghi biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước

Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước năm 2025 được sử dụng để lập biên bản ghi nhận và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Việc ghi biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cần tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hợp pháp trong quá trình xử lý vi phạm. Cách ghi biên bản này được thực hiện như sau:

Đầu tiên, biên bản phải ghi rõ tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản. Điều này giúp xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm lập biên bản, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và giám sát quá trình xử lý vi phạm. Tiếp theo, biên bản cần ghi rõ tên lĩnh vực quản lý nhà nước, dựa trên tên nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể mà vi phạm xảy ra. Điều này giúp xác định phạm vi xử lý vi phạm và cơ sở pháp lý cụ thể.

Ngoài ra, biên bản cũng cần ghi địa điểm nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản. Điều này giúp xác định chính xác nơi vi phạm diễn ra, từ đó hỗ trợ cho các cơ quan chức năng trong việc xử lý vụ việc. Các căn cứ để lập biên bản cũng phải được ghi đầy đủ, như kết luận thanh tra, biên bản làm việc, hoặc kết quả ghi nhận từ các thiết bị kỹ thuật được sử dụng để phát hiện vi phạm theo quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Trường hợp cá nhân vi phạm hoặc người đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh, hoặc vì lý do khách quan không thể ký vào biên bản, người có thẩm quyền lập biên bản phải mời ít nhất hai người làm chứng hoặc đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm để chứng kiến. Điều này đảm bảo tính khách quan và công bằng trong việc lập biên bản.

Biên bản cần ghi rõ họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu vi phạm xảy ra tại các công ty như công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hoặc họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu vi phạm xảy ra tại doanh nghiệp tư nhân. Nếu vi phạm xảy ra tại các tổ chức không phải là doanh nghiệp, thì ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức đó.

Mẫu biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc nhà nước

Đặc biệt, biên bản phải ghi tóm tắt hành vi vi phạm, bao gồm thời gian, địa điểm và những thông tin chi tiết khác liên quan đến vi phạm, ví dụ như tên tàu, công suất máy, tọa độ nếu vi phạm xảy ra trên các vùng biển. Bên cạnh đó, biên bản cũng phải nêu rõ điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó.

Ngoài ra, biên bản cần ghi rõ thông tin của người bị thiệt hại, nếu có. Trường hợp tổ chức bị thiệt hại, biên bản cần ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện tổ chức và tên tổ chức bị thiệt hại. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính cũng cần được ghi cụ thể trong biên bản, đảm bảo việc xử lý vi phạm được thực hiện nghiêm minh.

Biên bản cũng phải ghi rõ thời hạn để cá nhân, tổ chức vi phạm có thể giải trình, không quá hai ngày làm việc nếu yêu cầu giải trình trực tiếp, hoặc không quá năm ngày nếu giải trình bằng văn bản. Thông tin về cá nhân vi phạm hoặc người đại diện tổ chức vi phạm cũng phải được ghi rõ, và nếu là người chưa thành niên, cần gửi biên bản cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

Cuối cùng, biên bản cần ghi rõ họ và tên, chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và lý do trong trường hợp cá nhân vi phạm hoặc người đại diện tổ chức vi phạm không có mặt, trốn tránh, hoặc vì lý do khách quan không ký vào biên bản. Những quy định chi tiết này giúp đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình lập biên bản và xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

Xem thêm: Thủ tục tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc Nhà nước

Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước

Kho bạc Nhà nước là một cơ quan quan trọng trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước. Trong vai trò này, Kho bạc Nhà nước không chỉ giúp Bộ Tài chính xây dựng các chính sách và kế hoạch quản lý tài chính công mà còn trực tiếp tham gia vào việc điều hành và giám sát các hoạt động tài chính liên quan đến ngân sách nhà nước, bảo đảm việc thu chi ngân sách được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả.

Kho bạc Nhà nước, theo Điều 2 của Quyết định 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015, có nhiệm vụ và quyền hạn rộng rãi trong việc quản lý tài chính công và thực hiện các chức năng liên quan đến ngân sách nhà nước, tài chính nhà nước, cũng như các nhiệm vụ chuyên môn khác. Cụ thể, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các nghị định của Chính phủ, cũng như các chiến lược, đề án quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Kho bạc Nhà nước nhằm đảm bảo các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý tài chính công được xây dựng và ban hành đúng quy trình và phù hợp với thực tế.

Kho bạc Nhà nước còn có nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét và quyết định các dự thảo thông tư, văn bản quy phạm pháp luật và kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước. Bên cạnh đó, Kho bạc Nhà nước cũng thực hiện việc ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, các văn bản quy phạm nội bộ và các văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Điều này giúp duy trì một hệ thống tài chính nhà nước hiệu quả và chính xác.

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và đề án thuộc phạm vi quản lý của mình sau khi các văn bản này được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt. Ngoài ra, Kho bạc Nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, phổ biến, và giáo dục pháp luật về các vấn đề liên quan đến tài chính công.

Kho bạc Nhà nước cũng có trách nhiệm quản lý các quỹ ngân sách nhà nước và quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy định của pháp luật. Công việc này bao gồm việc tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước, tổ chức thu nộp các khoản tiền vào quỹ ngân sách và hạch toán số thu ngân sách cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Kho bạc cũng thực hiện kiểm soát, thanh toán và chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước, cũng như quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách, công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc thu chi ngân sách bằng ngoại tệ.

Một trong những quyền hạn quan trọng của Kho bạc Nhà nước là được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, Kho bạc Nhà nước cũng có quyền từ chối thanh toán hoặc chi trả các khoản chi không hợp lệ, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Trong công tác kế toán, Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính của Nhà nước, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương. Kho bạc cũng thực hiện việc báo cáo tình hình thu chi ngân sách cho cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan, tổng hợp và lập quyết toán ngân sách hàng năm để trình Bộ Tài chính và Chính phủ theo quy định.

Kho bạc Nhà nước còn tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước, tiếp nhận thông tin tài chính của các đơn vị thuộc khu vực nhà nước và lập báo cáo tài chính về tài sản, nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước. Kho bạc cũng thực hiện công tác thống kê kho bạc và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Kho bạc Nhà nước còn có nhiệm vụ quản lý ngân quỹ nhà nước một cách tập trung và thống nhất trong toàn hệ thống, mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán đối với tổ chức, cá nhân. Kho bạc Nhà nước cũng tham gia vào việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ, đồng thời quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.

Kho bạc Nhà nước có vai trò quan trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của mình và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Kho bạc cũng phải thực hiện các nhiệm vụ hiện đại hóa hoạt động của mình, bao gồm việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách tổ chức và quản lý nhân lực, cũng như thực hiện các chương trình cải cách hành chính.

Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, Kho bạc Nhà nước còn có quyền quản lý kinh phí ngân sách nhà nước và tài sản được giao, thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế, cũng như thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao hoặc theo quy định của pháp luật. Tất cả những nhiệm vụ và quyền hạn này đều nhằm mục đích đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và minh bạch của hệ thống tài chính nhà nước, đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Chức năng của Kho bạc Nhà nước là gì?

Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 26/2015/QĐ-TTg có quy định vị trí và chức năng của Kho bạc nhà nước, theo đó, Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng như sau:
– Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước;
– Quản lý ngân quỹ nhà nước;
– Tổng kế toán nhà nước;
– Thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân hay không?

Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

5/5 - (1 bình chọn)