Quy định pháp luật về di chúc như thế nào?
Di chúc không chỉ là một văn bản tài chính, mà còn là một bức tranh tinh tế về những giá trị, niềm đam mê, và quan điểm sống của người lập di chúc. Điều này không chỉ mang tính pháp lý mà còn là một hành động tinh thần, thể hiện sự chân thành và quan tâm đặc biệt đến việc kế thừa và quản lý tài sản một cách xác đáng.
Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự, di chúc được xem là biểu hiện của ý chí cá nhân, một phương tiện để chuyển nhượng tài sản sau khi chủ nhân qua đời. Hình thức lập di chúc theo Điều 627 Bộ luật Dân sự đặt ra yêu cầu cụ thể về việc lập di chúc.
Về mặt hình thức, Bộ luật quy định rằng di chúc phải được thể hiện bằng văn bản. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản, điều 627 cho phép lập di chúc miệng. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan, cũng như để thực hiện đúng ý chí của cá nhân về việc chuyển nhượng tài sản sau khi qua đời.
Bộ luật Dân sự khuyến khích việc lập di chúc bằng văn bản hơn so với di chúc miệng, trừ những trường hợp đặc biệt như sự bất khả kháng hoặc hạn chế khả năng hành vi của người để lại di chúc, đặc biệt là trường hợp đột tử.
Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự, di chúc bằng văn bản có thể được chia thành ba loại:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài ra, Điều 629 Bộ luật Dân sự quy định rằng di chúc miệng có thể được lập trong trường hợp tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh mẫn, sáng suốt của người lập di chúc, sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, di chúc đó sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ, trừ khi người lập di chúc còn sống và vẫn giữ được tình trạng tinh thần ổn định và rõ ràng.
Điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?
Qua việc lập di chúc, cá nhân có cơ hội cuối cùng để giữ cho quyền tự quyết của mình không chỉ trong cuộc sống mà còn sau khi rời bỏ thế gian. Hành động này không chỉ là một phần quan trọng của pháp lý mà còn là một biểu hiện của sự tự do cá nhân và tôn trọng đối với mong muốn và ý chí cuối cùng của mỗi người.
Theo Điều 630 của Bộ Luật Dân sự, di chúc hợp pháp phải tuân thủ một số điều kiện quan trọng về hình thức, đảm bảo tính minh mẫn và sự công bằng trong quá trình lập di chúc. Cụ thể, các điều kiện này bao gồm:
1. Đối tượng lập di chúc:
– Người lập di chúc phải đủ tuổi vi thành niên, minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, và không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
2. Nội dung di chúc:
– Nội dung di chúc không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức di chúc phải tuân theo quy định của luật.
3. Điều kiện đặc biệt cho đối tượng từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi:
– Di chúc của người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập bằng văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Điều kiện cho người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ:
– Di chúc của người này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
5. Hợp pháp của di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực:
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự.
Trong trường hợp khẩn cấp như tai nạn, nguy cơ mất mạng, hoặc tình trạng khẩn cấp khác, người để lại di chúc và hai người làm chứng theo quy định của Bộ luật Dân sự sẽ thực hiện di chúc miệng. Sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày làm việc, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo Điều 631 Bộ Luật Dân sự, nội dung của di chúc bao gồm các thông tin quan trọng như ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc có nhiều trang, mỗi trang phải có số thứ tự và chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa, người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa hoặc sửa chữa.
>>>Xem thêm: mẫu giấy mời hội nghị cán bộ, công chức
Mẫu chứng thực di chúc
Mẫu chứng thực di chúc là một biểu mẫu cụ thể mà người lập di chúc sử dụng để viết nội dung của di chúc của mình. Mẫu này thường cung cấp các phần và thông tin cần thiết để đảm bảo rằng di chúc được lập theo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Tìm hiểu thêm bài viết:
Câu hỏi thường gặp:
Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì căn cứ khoản 5 Điều 632 Bộ luật Dân sự, di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau:
– Được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản.
– Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí cuối cùng của người lập di chúc, cả hai người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản ghi chép lại đó.
– Phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự, di chúc được lập bằng văn bản gồm bằng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực
Không chỉ thế, Điều 635 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng khẳng định:
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Đồng thời, theo Điều 56 Luật Công chứng, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng.
Do đó, có thể thấy, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng mà việc công chứng di chúc hoàn toàn dựa vào yêu cầu, ý muốn của người lập di chúc