Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng theo Điều 79 Luật Xây dựng 2014 được tổ chức thành các điểm cụ thể như sau:
Đáp ứng nhiệm vụ thiết kế và phù hợp với quy hoạch và điều kiện địa phương:
- Thiết kế phải phản ánh đúng nhiệm vụ thiết kế được giao.
- Phải tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, và điều kiện tự nhiên, văn hóa – xã hội tại khu vực xây dựng.
Tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật:
- Phải tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, và ứng phó với các yếu tố như biến đổi khí hậu, phòng cháy, nổ, và an toàn khác.
Chi phí xây dựng hợp lý và đồng bộ:
- Phải có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý.
- Đảm bảo sự đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan.
Tiện nghi, vệ sinh, và an toàn cho người sử dụng:
- Tạo điều kiện cho tiện nghi, vệ sinh, và sức khỏe cho người sử dụng.
- Có các giải pháp để người khuyết tật, người cao tuổi, và trẻ em có thể sử dụng công trình dễ dàng.
Bảo vệ môi trường và sử dụng vật liệu thân thiện:
- Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ và vật liệu thân thiện với môi trường.
- Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên.
Thẩm định và phê duyệt:
Phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
Đủ năng lực của nhà thầu thiết kế:
Nhà thầu thiết kế phải có đủ năng lực phù hợp với loại và cấp công trình, cũng như với công việc được giao.
Thiết kế nhà ở riêng lẻ:
- Thiết kế nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ yêu cầu thiết kế quy định tại Luật Xây dựng 2014.
- Hộ gia đình tự thiết kế nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các điều kiện như diện tích, số tầng, chiều cao, và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế và tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Xem thêm: quy định về mức bồi thường khi thu hồi đất
Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng
Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng là một phần quan trọng trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trước đây, theo văn bản hợp nhất nghị định số 02/VBHN-BXD ngày 20-07-2018 của Bộ Xây dựng, nội dung này đã được quy định cụ thể như sau:
- Thông tin chung về công trình bao gồm tên công trình, hạng mục công trình, chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng, và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
- Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
- Dự toán xây dựng công trình.
- Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác nếu có.
Tuy nhiên, văn bản hợp nhất nghị định này đã hết hiệu lực vào ngày 03 tháng 03 năm 2021. Hiện nay, nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng được quy định trong Nghị định 15/2021/NĐ-CP, với các nội dung sau:
- Thông tin chi tiết về dự án và công trình.
- Địa điểm xây dựng.
- Thông tin về nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, và đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng.
- Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật, giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng và tiết kiệm tài nguyên.
- Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình.
- Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí.
- Các nội dung khác.
Trong trường hợp quản lý dự án theo hình thức ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực hoặc ban quản lý dự án một dự án, chủ đầu tư được ủy quyền cho ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng. Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng sẽ đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng, theo mẫu dấu quy định tại phụ lục I của Nghị định này.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu phương án phá dỡ công trình xây dựng mới năm 2024
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng màn hình quảng cáo ngoài trời năm 2024
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tôn giáo
Câu hỏi thường gặp:
Việc nộp phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện theo các hình thức sau:
Bằng chuyển khoản qua ngân hàng: Người nộp phí có thể chuyển khoản vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí sẽ nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nộp vào tài khoản phí chờ nộp của Kho bạc Nhà nước: Người nộp phí có thể nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
Chuyển tiền qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền: Trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, người nộp phí có thể nộp qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí.
Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt: Người nộp phí cũng có thể nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
Theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, Chủ đầu tư có những quyền quan trọng cần được nhấn mạnh và hiểu rõ:
Tự thực hiện thiết kế và thẩm tra: Chủ đầu tư có quyền tự mình tiến hành thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng, miễn là có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng. Điều này mang lại lợi ích lớn về tính linh hoạt và kiểm soát trong quá trình xây dựng.
Lựa chọn nhà thầu thiết kế và thẩm tra: Trong trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng một cách tự lập, họ cũng có quyền lựa chọn nhà thầu chuyên nghiệp để thực hiện công việc này. Điều này cung cấp sự linh hoạt và đảm bảo chất lượng của công trình.
✅ Mẫu đơn: | Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng |
✅ Định dạng: | File Word, File PDF |
✅ Số lượng file: | 2 |
✅ Lượt tải: | +1200 |