Mẫu đề nghị xác nhận nhân thân cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu
Khi công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu, họ cần thực hiện việc đề nghị xác nhận nhân thân để có thể nhanh chóng lấy lại giấy tờ tùy thân. Theo quy định tại Mẫu TK03, được ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA, công dân phải điền đầy đủ thông tin cần thiết trong mẫu đơn này, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú và các thông tin khác liên quan. Việc này không chỉ giúp cơ quan chức năng xác định danh tính của người làm đơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý hồ sơ và cấp lại hộ chiếu. Mẫu TK03 được thiết kế một cách rõ ràng, giúp công dân dễ dàng thực hiện và gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Thông qua quy trình này, Nhà nước thể hiện sự hỗ trợ và quan tâm đến quyền lợi của công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, từ đó đảm bảo họ có thể nhanh chóng khôi phục giấy tờ cần thiết và tiếp tục cuộc sống của mình một cách ổn định.
Thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị xác nhận nhân thân cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu
Xác nhận nhân thân cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu là quá trình xác minh và xác nhận thông tin cá nhân của công dân Việt Nam khi họ gặp phải tình huống mất hộ chiếu trong thời gian đang sinh sống, làm việc hoặc du lịch ở nước ngoài. Quy trình này thường được thực hiện thông qua việc nộp hồ sơ đề nghị xác nhận nhân thân tại các cơ quan đại diện Việt Nam (như đại sứ quán hoặc lãnh sự quán).
Theo Tiết 2 tiểu mục A Mục II Phần II của Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021, quy định về việc cấp Giấy xác nhận nhân sự cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu đã được nêu rõ. Để thực hiện thủ tục này, công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ với các thành phần cụ thể. Đầu tiên, người đề nghị phải điền 01 tờ khai đề nghị xác nhận nhân thân, theo mẫu TK03 được ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA. Bên cạnh đó, cần có 02 ảnh mới chụp của công dân, kích thước 4cm x 6cm, với yêu cầu mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt và rõ hai tai, không đeo kính, đồng thời trang phục phải lịch sự và phông nền trắng.
Ngoài ra, hồ sơ cũng phải bao gồm giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người đề nghị cấp Giấy xác nhận với thân nhân đang bị mất hộ chiếu. Nếu không có giấy tờ chứng minh, người đề nghị cần phải nộp một bản giải trình rõ ràng. Cuối cùng, để kiểm tra và đối chiếu, cần có một trong các giấy tờ như Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người đề nghị. Tất cả những thành phần này cần được nộp thành một bộ hồ sơ duy nhất. Quy định này không chỉ đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình xác nhận nhân thân mà còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài trong các tình huống khẩn cấp liên quan đến giấy tờ tùy thân.
Tìm hiểu thêm: Điều kiện để trở thành quân nhân chuyên nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận nhân thân của công dân Việt Nam ở nước ngoài
Mục đích của việc xác nhận nhân thân là để giúp công dân nhanh chóng khôi phục các giấy tờ cần thiết, từ đó đảm bảo quyền lợi của họ, như việc trở về Việt Nam hoặc tiếp tục lưu trú hợp pháp ở nước ngoài. Trong quá trình xác nhận, công dân sẽ phải cung cấp các thông tin cá nhân, giấy tờ liên quan, cũng như thực hiện các bước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại tiết 2 tiểu mục A Mục II Phần II của Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021, trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận nhân sự cho công dân Việt Nam ở nước ngoài được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và thuận tiện cho người dân.
Bước đầu tiên, công dân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Sau khi đã có đủ giấy tờ cần thiết, bước tiếp theo là nộp hồ sơ. Đối với công dân Việt Nam đang ở trong nước có nhu cầu xác nhận nhân sự cho thân nhân là người ở nước ngoài bị mất hộ chiếu phổ thông và mong muốn trở về ngay để làm thủ tục cấp hộ chiếu, họ có thể nộp hồ sơ tại một trong hai địa chỉ của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an: Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội hoặc Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian tiếp nhận hồ sơ diễn ra từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần, trừ các ngày lễ và Tết.
Sau khi nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ. Nếu hồ sơ được xác nhận đầy đủ và hợp lệ, cán bộ sẽ tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy hẹn trả kết quả, đồng thời yêu cầu nộp lệ phí. Người nộp sẽ nhận biên lai thu lệ phí từ cán bộ. Ngược lại, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ sẽ hướng dẫn người nộp bổ sung các giấy tờ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Cuối cùng, trong bước nhận kết quả, người đề nghị xác nhận nhân sự cho thân nhân sẽ trực tiếp đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh để nhận Giấy xác nhận. Khi đến nhận kết quả, cần mang theo giấy hẹn trả kết quả, biên lai thu tiền, và xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị để cán bộ kiểm tra và đối chiếu. Thời gian trả kết quả được quy định từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, cũng trừ các ngày lễ và Tết. Quy trình này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho công dân mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và hiệu quả của hệ thống hành chính trong việc phục vụ người dân.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin xác nhận mối quan hệ nhân thân diễn ra thế nào?
- Thủ tục thành lập chi nhánh công ty luật hiện nay ra sao?
- Thủ tục thành lập chi nhánh công ty cổ phần như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Mọi người đều có quyền nhân thân, bất kể quốc tịch, chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã hội,… Quyền nhân thân được pháp luật bảo vệ từ khi con người sinh ra cho đến khi chết đi.
Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền nhân thân bao gồm các quyền sau:
– Quyền có họ, tên
– Quyền thay đổi họ
– Quyền thay đổi tên
– Quyền xác định, xác định lại dân tộc
– Quyền được khai sinh, khai tử
– Quyền đối với quốc tịch
– Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
– Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
– Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
– Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
– Quyền xác định lại giới tính
– Chuyển đổi giới tính
– Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
– Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình