Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kinh doanh xuất khẩu gạo là hoạt động giao dịch và thương mại liên quan đến việc mua, bán và vận chuyển gạo từ một quốc gia này sang quốc gia khác. Hoạt động này bao gồm nhiều bước và quy trình, từ việc thu mua gạo tại nguồn, chế biến, đóng gói, đến việc xuất khẩu và giao hàng đến khách hàng quốc tế.
Theo Điều 4 của Nghị định 107/2018/NĐ-CP, điều kiện để thực hiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định chi tiết như sau:
Để được phép xuất khẩu gạo, thương nhân cần phải là tổ chức đã được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cụ thể, để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo, thương nhân cần có ít nhất một kho chuyên dụng để chứa thóc và gạo, kho này phải phù hợp với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, thương nhân cũng cần sở hữu hoặc thuê ít nhất một cơ sở xay, xát hoặc chế biến thóc, gạo, và cơ sở này cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo có thể là tài sản của thương nhân hoặc được thuê từ tổ chức, cá nhân khác. Trong trường hợp thuê, hợp đồng thuê phải được lập bằng văn bản theo quy định pháp luật với thời hạn tối thiểu là 05 năm. Lưu ý rằng, thương nhân không được cho thuê hoặc cho thuê lại các kho chứa và cơ sở đã kê khai trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho mục đích chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh của mình.
Đối với thương nhân xuất khẩu các loại gạo như gạo hữu cơ, gạo đồ, hoặc gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, không cần phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh như đã nêu trên. Những loại gạo này có thể được xuất khẩu mà không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện các quy định về dự trữ lưu thông, và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu đối với các loại gạo này, thương nhân chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của văn bản xác nhận từ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp. Các tài liệu này phải chứng minh rằng sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí và phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn, theo quy định tại điểm đ khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kinh doanh xuất khẩu gạo là một lĩnh vực hoạt động thương mại quốc tế liên quan đến việc mua, bán và vận chuyển gạo từ một quốc gia này đến quốc gia khác. Quá trình này bắt đầu từ việc thu mua gạo từ các nông trại hoặc nhà cung cấp trong nước, nơi gạo được thu hoạch và chuẩn bị cho các bước tiếp theo.
Theo Điều 6 của Nghị định 107/2018/NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định rõ ràng như sau:
Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân, dựa trên các điều kiện được nêu tại Điều 4 của nghị định này. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm một bản chính của Đơn đề nghị theo Mẫu số 01, cùng với bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Thêm vào đó, thương nhân cần cung cấp hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất đối với các cơ sở này, tùy thuộc vào hình thức sở hữu hoặc thuê. Hồ sơ cần nộp một bộ duy nhất.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Công Thương, gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ của Bộ (số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội), hoặc nộp qua Trang dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương. Nếu nộp hồ sơ trực tiếp, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ và xuất trình bản chính để đối chiếu.
Bộ Công Thương sẽ xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Nếu không cấp Giấy chứng nhận, Bộ sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Giấy chứng nhận có hiệu lực trong 5 năm kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận sắp hết hạn, thương nhân cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới ít nhất 30 ngày trước ngày hết hiệu lực. Quy trình cấp Giấy chứng nhận mới sẽ tuân theo các quy định tương tự như việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu, bao gồm số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp và thời hạn xem xét.
Xem thêm: Thủ tục hải quan xuất khẩu
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo mới 2024
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo hiện nay được quy định tại Mẫu số 01 trong Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP. Để xin cấp giấy chứng nhận này, doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo các yêu cầu của nghị định, bao gồm Đơn đề nghị theo mẫu quy định, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương như Giấy chứng nhận đầu tư. Bên cạnh đó, hồ sơ còn phải có các tài liệu chứng minh rằng doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết, bao gồm cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng phù hợp, và năng lực tài chính ổn định.
Câu hỏi thường gặp
Quota xuất khẩu gạo hay còn gọi là hạn ngạch xuất khẩu gạo là một hình thức quản lý giới hạn việc xuất khẩu lượng gạo cụ thể từ Việt Nam sang quốc gia khác. Hạn ngạch này thường áp dụng trong khoảng thời gian nhất định thông qua giấy phép, khi hết hiệu lực, doanh nghiệp cần làm thủ tục xin Quota xuất khẩu để có kế hoạch xuất khẩu phù hợp. Trường hợp, lượng gạo vượt quá hạn ngạch sẽ không được phép xuất khẩu hoặc bị xử phạt.
Quota áp dụng đối với một số mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế quốc gia, trong đó có mặt hàng gạo với các mục đích sau:
Cân đối nguồn gạo xuất khẩu
Bình ổn giá gạo thị trường nội địa
Bảo vệ ngành nông nghiệp
Đảm bảo chất lượng gạo xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế
Điều chỉnh thương mại quốc tế