Giấy phép tài nguyên nước gồm những loại nào theo quy định?
Giấy phép tài nguyên nước là một văn bản chính thức được cấp bởi cơ quan quản lý tài nguyên nước có thẩm quyền, để quy định và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên nước trong một khu vực cụ thể. Mục tiêu chính của giấy phép này là đảm bảo bền vững và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên nước, đồng thời bảo vệ môi trường nước và quyền lợi của các cộng đồng liên quan.
Theo quy định của Điều 15 Nghị định 02/2023/NĐ-CP, về Giấy phép tài nguyên nước, hệ thống này bao gồm năm loại giấy phép quan trọng: Giấy phép thăm dò nước dưới đất, Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, và Giấy phép khai thác, sử dụng nước biển.
Mỗi loại giấy phép tài nguyên nước chứa đựng những thông tin quan trọng và chi tiết nhằm quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên nước. Trong đó, nội dung chính của giấy phép bao gồm thông tin về tổ chức hoặc cá nhân được cấp giấy phép, địa chỉ của họ, và thông tin về công trình thăm dò, khai thác nước như tên, vị trí, và nguồn nước liên quan.
Ngoài ra, giấy phép còn cung cấp thông tin về quy mô, công suất, lưu lượng, và các thông số chủ yếu của công trình thăm dò, khai thác nước. Mục đích sử dụng cũng được xác định rõ ràng, cùng với chế độ và phương thức khai thác, sử dụng nước được mô tả chi tiết.
Thời hạn của giấy phép, cũng như các yêu cầu và điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, là những điểm quan trọng nhằm đảm bảo bảo vệ nguồn nước và đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Cuối cùng, giấy phép cũng nêu rõ về quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép, tạo nên một hệ thống quy định chặt chẽ, nhằm đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên nước, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng và đất nước.
Mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước mới năm 2024
Việc “đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước” thường áp dụng trong trường hợp nếu tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép tài nguyên nước không thể hoặc không muốn tiếp tục thực hiện các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước. Đây có thể là do nhiều lý do khác nhau, như thay đổi trong kế hoạch kinh doanh, không đáp ứng được các yêu cầu của giấy phép, hoặc muốn chấm dứt hoạt động liên quan đến tài nguyên nước.
Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước có những thành phần gì?
Mục tiêu hàng đầu của giấy phép tài nguyên nước là đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên nước. Bằng cách này, nó không chỉ chú trọng đến nhu cầu và mục đích sử dụng tài nguyên nước, mà còn đặt ra các yêu cầu và điều kiện cụ thể để bảo vệ môi trường nước. Các quy định trong giấy phép không chỉ hướng dẫn về lưu lượng và chất lượng nước mà còn đưa ra các biện pháp cụ thể để giảm thiểu tác động độc hại lên hệ thống nước và sinh quyển nước.
Giấy phép tài nguyên nước là một văn bản quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước tại một khu vực cụ thể. Được cấp bởi cơ quan quản lý tài nguyên nước có thẩm quyền, giấy phép này không chỉ là một giấy tờ pháp lý mà còn là công cụ quyết định quan trọng, hướng dẫn những hoạt động nước được thực hiện một cách bền vững và có trách nhiệm.
Theo quy định của Điều 34 Nghị định 02/2023/NĐ-CP về thành phần hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước, để thực hiện quy trình này một cách chặt chẽ và hợp pháp, người đề nghị cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và đúng quy định. Hồ sơ này bao gồm các thành phần sau:
Đơn đề nghị trả lại giấy phép: Đây là bước quan trọng, trong đó người đề nghị chính thức thông báo ý định trả lại giấy phép tài nguyên nước. Đơn này nên nêu rõ lý do và các thông tin chi tiết liên quan đến giấy phép.
Tài liệu chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (nếu có): Trong trường hợp có nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nước, người đề nghị cần cung cấp tài liệu chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ này. Điều này đảm bảo rằng mọi cam kết tài chính đều đã được thực hiện theo đúng quy định.
Mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước: Mẫu đơn này được lập theo đúng quy định Mẫu 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định. Việc sử dụng mẫu đơn chuẩn giúp đảm bảo tính chuẩn xác và đồng nhất trong quy trình xử lý đề nghị trả lại giấy phép.
Qua đó, việc chuẩn bị hồ sơ theo các thành phần trên sẽ giúp người đề nghị thực hiện quy trình trả lại giấy phép tài nguyên nước một cách thuận lợi, đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình này.
>>>Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại giấy phép tài nguyên nước?
Giấy phép còn đặt ra những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho những người và tổ chức được cấp phép. Quyền lợi này phải đi đôi với trách nhiệm trong việc duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Điều này giúp đảm bảo rằng những người sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ các quy định, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích cộng đồng và môi trường tự nhiên.
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 02/2023/NĐ-CP, thẩm quyền cấp lại giấy phép tài nguyên nước được phân chia rõ ràng giữa các cấp quản lý. Dưới đây là mô tả về thẩm quyền cấp lại giấy phép tại các cấp quản lý cụ thể:
Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Cấp lại giấy phép đối với các trường hợp như khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ.
- Thẩm quyền cấp lại giấy phép cho thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên.
- Cấp lại giấy phép cho khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên.
- Đối với hồ chứa, đập dâng thủy lợi và công trình khác liên quan đến nước mặt, cấp lại giấy phép với các điều kiện như lưu lượng và dung tích tương ứng.
- Cấp lại giấy phép cho việc khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW trở lên.
- Thẩm quyền cấp lại giấy phép cho việc khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên.
- Cấp lại giấy phép cho việc khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm trở lên.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Thực hiện thẩm quyền cấp lại giấy phép đối với các trường hợp mà Bộ Tài nguyên và Môi trường không có thẩm quyền, bao gồm cả khai thác nước dưới đất, công trình nước mặt, và việc khai thác, sử dụng nước biển.
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh:
- Cấp lại giấy phép cho thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên.
- Cấp lại giấy phép cho việc khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm trở lên.
Thông qua sự phân chia rõ ràng thẩm quyền này, quy định của Nghị định nhằm đảm bảo sự hiệu quả, chặt chẽ, và linh hoạt trong quản lý tài nguyên nước, đồng thời giữ vững quyền lực của các cấp quản lý địa phương.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu giấy phép xử lý chất thải nguy hại đúng quy định
- Mẫu tờ khai đăng ký quyền liên quan PDF/DOCx
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
– Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật.
– Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt.
– Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
– Phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
– Hằng năm, các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng nước của mình và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên nước.