Quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh như thế nào?
Hành vi hạn chế cạnh tranh là các hành động, thỏa thuận hoặc chiến lược mà các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nhằm hạn chế hoặc làm giảm sự cạnh tranh trên thị trường. Những hành vi này thường có mục đích làm tăng lợi ích cho các bên tham gia, nhưng lại có thể gây hại cho sự cạnh tranh lành mạnh và minh bạch trên thị trường kinh doanh.
Khoản 2 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về giải thích từ ngữ, trong đó có nêu rõ các khái niệm liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh. Cụ thể, hành vi hạn chế cạnh tranh được hiểu là những hành vi có thể gây ra hoặc có khả năng gây ra tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường. Điều này bao gồm các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tức là các thỏa thuận giữa các doanh nghiệp nhằm kiểm soát hoặc thao túng giá cả, phân chia thị trường hoặc hạn chế sản lượng. Ngoài ra, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường cũng được coi là một dạng hạn chế cạnh tranh, trong đó doanh nghiệp sử dụng quyền lực của mình trên thị trường để loại bỏ hoặc làm suy yếu các đối thủ cạnh tranh. Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền cũng thuộc phạm vi này, khi một doanh nghiệp độc quyền sử dụng sức mạnh của mình để duy trì hoặc củng cố vị trí độc quyền, cản trở sự tham gia của các doanh nghiệp mới hoặc làm thiệt hại cho người tiêu dùng. Như vậy, luật đã đặt ra các quy định cụ thể để nhận diện và ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh, nhằm bảo vệ môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh.
Có các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào?
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các thỏa thuận giữa các tổ chức hoặc cá nhân nhằm mục đích hạn chế hoặc làm giảm sự cạnh tranh trên thị trường. Những thỏa thuận này thường được thiết lập nhằm tối ưu hóa lợi ích cho các bên tham gia, nhưng lại có thể gây hại cho sự cạnh tranh lành mạnh và minh bạch.
Theo quy định tại Điều 11 của Luật Cạnh tranh 2018, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được định nghĩa rộng rãi và cụ thể, bao gồm một loạt các hành vi mà các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện nhằm hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, các thỏa thuận này bao gồm:
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đặt ra giá cả không cạnh tranh cho hàng hóa và dịch vụ.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ, nhằm hạn chế sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, tạo ra sự kiểm soát thị trường và cản trở sự cạnh tranh.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ, làm mất tính công bằng và minh bạch trong quá trình thầu công.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh, làm suy yếu tính cạnh tranh trên thị trường.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận, tạo ra sự chênh lệch cạnh tranh không công bằng.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư, làm giảm sự cạnh tranh và sự tiến bộ trong ngành.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác, gây ra sự mất cân đối trong quan hệ thương mại và cạnh tranh không lành mạnh.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận, làm mất đi cơ hội cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp khác.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận, tạo ra sự chệch lệch và ảnh hưởng đến tính công bằng của thị trường.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, mở rộng phạm vi của các hành vi cấm trong lĩnh vực cạnh tranh.
Những quy định này được thiết lập nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và công bằng, đồng thời khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững trên thị trường.
>>>Tham khảo thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
Mẫu đơn khiếu nại về vụ việc hạn chế cạnh tranh mới năm 2024
Khiếu nại về vụ việc hạn chế cạnh tranh là quá trình mà một tổ chức hoặc cá nhân đưa ra khi họ tin rằng có các hành vi, thỏa thuận hoặc hoạt động từ phía các tổ chức hoặc cá nhân khác đã làm giảm hoặc hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường. Điều này có thể làm tổn hại đến quyền lợi và lợi ích của người khiếu nại hoặc làm tổn hại đến sự cạnh tranh sạch sẽ và công bằng trên thị trường.
Khi một cá nhân hoặc tổ chức quyết định khiếu nại về vụ việc hạn chế cạnh tranh, họ thường cung cấp thông tin và chứng cứ để minh chứng cho việc các hành vi hay thỏa thuận cụ thể đã xảy ra. Thông tin này có thể bao gồm email, hợp đồng, ghi chú họp, thông tin về giá cả, hoặc bất kỳ tài liệu nào khác có thể chứng minh việc hạn chế cạnh tranh.
Câu hỏi thường gặp
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Tại Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018 quy định:
1. Luật này điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó.