Mẫu đơn sang nhượng đất mới năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ hai, 01/07/2024 - 12:00
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Mẫu số 04a) được quy định tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và minh bạch theo quy định của pháp luật Việt Nam. Được ban hành với mục đích điều chỉnh và hướng dẫn chi tiết về các nội dung, yêu cầu cần có trong hợp đồng, mẫu số 04a đã giúp tạo ra sự thống nhất trong các giao dịch chuyển nhượng đất đai trên toàn quốc. Mời bạn tải xuống Mẫu đơn sang nhượng đất tại bài viết sau:

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có được pháp luật công nhận hay không?

Sang nhượng đất là hành vi chuyển giao quyền sử dụng đất từ bên này sang bên khác theo một thỏa thuận pháp lý. Hành động này thường được thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất, trong đó bên chuyển nhượng là người sử dụng đất hiện tại (người bán), và bên nhận nhượng là người sẽ trở thành người sử dụng đất mới (người mua). Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có được pháp luật công nhận hay không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các hợp đồng liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải tuân thủ một số điều kiện về hình thức để có hiệu lực pháp lý. Điều này được phản ánh qua các quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013 và Luật Đất đai năm 2024.

Theo Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 27 của Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các hợp đồng chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ khi có quy định khác của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Mẫu đơn sang nhượng đất mới năm 2024

Việc yêu cầu công chứng hoặc chứng thực hợp đồng này nhằm đảm bảo tính minh bạch và giữ vững quyền lợi của các bên trong giao dịch đất đai. Tuy nhiên, Luật Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có những quy định linh hoạt hơn về hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp vi phạm quy định về hình thức.

Theo Điều 129 của Bộ luật Dân sự 2015, mặc dù hợp đồng vi phạm quy định về hình thức nhưng vẫn có thể được Tòa án công nhận hiệu lực trong một số trường hợp cụ thể. Điều này áp dụng khi giao dịch dân sự đã được lập bằng văn bản nhưng không tuân thủ quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực. Điều kiện để hợp đồng này được công nhận là một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.

Do đó, trong trường hợp giấy chuyển nhượng đất viết tay mà không có sự công chứng, chứng thực, nếu các bên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thì Tòa án vẫn có thể xem xét công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Điều này cho thấy, quy định về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng đất là quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia giao dịch đất đai, đồng thời cũng tạo sự minh bạch và tính rõ ràng trong các giao dịch bất động sản.

Người sử dụng được quyền chuyển nhượng đất cần đáp ứng điều kiện gì theo Luật mới?

Việc sang nhượng đất bao gồm việc chuyển nhượng các quyền liên quan đến đất, chẳng hạn như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (nếu có), từ người bán sang người mua. Quyền sử dụng đất trong trường hợp này có thể được cấp theo các hình thức như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, hoặc các quyền khác có liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây. Đầu tiên, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư cũng như những trường hợp được quy định tại Điều 124 khoản 7 và Điều 127 khoản 4 của Luật Đất đai 2024.

Thứ hai, đất phải không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không được kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Thứ tư, giao dịch chuyển nhượng phải diễn ra trong thời hạn sử dụng đất đã được cấp.

Mẫu đơn sang nhượng đất mới năm 2024

Cuối cùng, quyền sử dụng đất không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Những điều kiện này nhằm bảo vệ tính chắc chắn và quyền lợi hợp pháp của các bên trong giao dịch chuyển nhượng đất, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trật tự pháp luật trong quá trình sử dụng đất và quản lý tài sản đất đai. Điều này cũng giúp tăng cường sự tin tưởng và sự ổn định trong hoạt động giao dịch bất động sản tại Việt Nam.

Mẫu đơn sang nhượng đất mới năm 2024

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Mẫu số 04a) theo Nghị định 76/2015/NĐ-CP là một công cụ hữu ích và cần thiết trong việc quản lý và điều chỉnh các giao dịch bất động sản tại Việt Nam, góp phần đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động kinh doanh bất động sản của các bên tham gia.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn phải đăng ký sang tên sổ đỏ là bao lâu?

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho đất là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 04 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.

5/5 - (2 bình chọn)