Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn mới năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ Hai, 08/07/2024 - 11:10
Trợ cấp xã hội là một biện pháp hỗ trợ quan trọng được Nhà nước và các tổ chức phi Chính phủ thực hiện nhằm giúp đỡ và cải thiện cuộc sống của những người gặp khó khăn trong xã hội. Đây là một khoản trợ cấp được cung cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân, như chi phí sinh hoạt, giáo dục, y tế và những nhu cầu thiết yếu khác. Từng cá nhân hoặc gia đình có thể nhận được trợ cấp xã hội dựa trên nhiều tiêu chí như thu nhập thấp, mất việc làm, tàn tật, già yếu, mồ côi, không có người chăm sóc hay những hoàn cảnh đặc biệt khác. Đây không chỉ là sự hỗ trợ về vật chất mà còn là sự quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ tinh thần đối với những người cần được bảo vệ và giúp đỡ. Mời bạn tải xuống Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn tại bài viết sau:

Trợ cấp xã hội là gì?

Hiện nay, trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “trợ cấp xã hội” chưa được định nghĩa cụ thể trong một văn bản pháp luật riêng biệt. Tuy nhiên, từ những quy định liên quan, chúng ta có thể hiểu rằng trợ cấp xã hội (hoặc trợ giúp xã hội) là một khoản hỗ trợ về tài chính hoặc tài sản khác được cung cấp bởi Nhà nước hoặc các tổ chức phi Chính phủ nhằm hỗ trợ cho những đối tượng gặp khó khăn trong xã hội.

Trợ cấp xã hội được cấp cho những người nghèo, bị bệnh hiểm nghèo, gặp phải những bất hạnh đặc biệt như mồ côi, bị bỏ rơi, hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khác. Mục đích của trợ cấp xã hội là giúp đỡ những người này có thể vượt qua khó khăn, duy trì cuộc sống ổn định trước mắt và lâu dài.

Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn

Chính sách trợ giúp xã hội hiện nay được quy định cụ thể trong Nghị định số 20/2021/NĐ-CP. Theo nghị định này, mức độ hỗ trợ được xác định dựa trên nhiều yếu tố như thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, và hoàn cảnh gia đình của từng đối tượng. Các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội được phân loại và áp dụng các hệ số khác nhau, từ đó quyết định mức độ hỗ trợ tài chính phù hợp.

Việc tổ chức cung cấp trợ cấp xã hội không chỉ đơn thuần là việc cấp tiền mà còn mang tính nhân đạo, chia sẻ và xã hội hóa, nhằm tạo ra một cộng đồng với sự chia sẻ hơn, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm cơ hội để cải thiện cuộc sống và phát triển bản thân.

Tuy nhiên, việc hiểu và áp dụng chính sách trợ giúp xã hội còn đòi hỏi sự thấu hiểu sâu sắc về hoàn cảnh của từng đối tượng, để từ đó có những biện pháp hỗ trợ thực sự hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất cho người dân và xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và quản lý chính sách trợ giúp xã hội luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của chính quyền, nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững của đất nước.

Đối tượng và mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2024

Việc cung cấp trợ cấp xã hội không chỉ mang lại lợi ích cho người nhận mà còn góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển xã hội và bảo vệ sự công bằng trong cộng đồng. Đây là một nét đẹp của xã hội nhân văn và hòa bình, giúp mỗi cá nhân có cơ hội hơn trong việc xây dựng cuộc sống hạnh phúc và bền vững hơn.

Theo quy định hiện hành của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, chính sách trợ cấp xã hội áp dụng cho các đối tượng khó khăn được tính dựa trên mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360 nghìn đồng mỗi tháng, nhân với hệ số tương ứng với từng đối tượng. Mức hưởng trợ cấp xã hội được phân chia cụ thể như sau:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc các trường hợp như bị bỏ rơi, mồ côi cả cha và mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chính: từ 540.000 đồng đến 900.000 đồng mỗi tháng.

Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn

2. Người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 22 tuổi và đang đi học: 540.000 đồng mỗi tháng.

3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo: từ 720.000 đồng đến 900.000 đồng mỗi tháng tùy theo độ tuổi.

4. Người đơn thân nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc từ 16 – 22 tuổi và đang đi học: 360.000 đồng mỗi tháng.

5. Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên, các trường hợp khác như người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụ thuộc hoặc không có điều kiện sống tại cộng đồng: từ 360.000 đồng đến 1.080.000 đồng mỗi tháng tùy theo từng trường hợp.

6. Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng: từ 540.000 đồng đến 900.000 đồng mỗi tháng tùy theo độ tuổi và mức độ khuyết tật.

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khó khăn: 540.000 đồng mỗi tháng.

8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo: 540.000 đồng mỗi tháng.

Tuy nhiên, theo dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 20/2021/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, mức chuẩn trợ giúp xã hội có thể được điều chỉnh lên mức 500.000 đồng mỗi tháng. Nếu điều chỉnh này được thông qua, mức hưởng trợ cấp xã hội năm 2024 sẽ từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng mỗi tháng, tùy thuộc vào từng đối tượng và hệ số áp dụng. Điều này nhằm nâng cao mức sống và cải thiện đời sống cho những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.

Xem thêm: Chế độ trợ cấp tai nạn lao động

Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn

Trợ cấp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt bất công và bảo đảm cho mọi người có quyền được sống một cuộc sống đầy đủ và tự do khỏi sự cảm giác lo lắng về nhu cầu cơ bản. Điều này cũng giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững, với một xã hội hòa bình và công bằng hơn, nơi mỗi người đều có cơ hội và khả năng phát triển tiềm năng của mình.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội như thế nào?

Điều 4, Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức chuẩn trợ cấp xã hội, theo đó:
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

Mức trợ giúp xã hội tại địa phương được quy định ra sao?

Điều này sẽ tùy thuộc điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định:
Căn cứ theo khoản 3 điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó,
Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)