Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ cập nhật mới

Quỳnh Trang, Thứ ba, 17/09/2024 - 10:55
Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hiện nay được quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Nghị định này quy định rõ ràng các yêu cầu và tiêu chuẩn liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, bao gồm cả thông tin cần thiết mà mẫu giấy phải chứa đựng. Giấy chứng nhận này đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và hợp pháp hóa các giao dịch chuyển nhượng công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ tại bài viết sau:

Các trường hợp đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ là quá trình mà trong đó quyền sở hữu công nghệ hoặc quyền sử dụng công nghệ được chuyển nhượng từ bên sở hữu hoặc bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Quá trình này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, chia sẻ quyền sử dụng công nghệ, hoặc cung cấp giấy phép sử dụng công nghệ cho bên nhận.

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong một số trường hợp cụ thể. Theo đó, các trường hợp cần phải thực hiện đăng ký bao gồm: chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; và chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì không cần thực hiện đăng ký. Đặc biệt, ngoài các trường hợp bắt buộc phải đăng ký, Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức và cá nhân tự nguyện đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ dù không thuộc các trường hợp bắt buộc. Điều này nhằm thúc đẩy sự minh bạch và quản lý hiệu quả trong các hoạt động chuyển giao công nghệ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và ứng dụng công nghệ trong nước.

Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ cập nhật mới

Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ gồm những gì?

Chuyển giao công nghệ không chỉ đơn thuần là sự chuyển giao về mặt kỹ thuật mà còn bao gồm các yếu tố liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên, như việc bảo đảm chất lượng công nghệ, cam kết hỗ trợ kỹ thuật, và các điều kiện tài chính. Mục đích chính của việc chuyển giao công nghệ là tạo điều kiện cho các bên nhận công nghệ tiếp cận, ứng dụng và phát triển công nghệ mới, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực khác nhau.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ cần bao gồm một số tài liệu quan trọng. Đầu tiên, cần có văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó các bên phải cam kết đảm bảo rằng nội dung hợp đồng tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan. Hồ sơ còn phải bao gồm bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, với các nội dung cụ thể như: tên công nghệ được chuyển giao; đối tượng công nghệ, sản phẩm tạo ra, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ; phương thức chuyển giao; quyền và nghĩa vụ của các bên; giá cả và phương thức thanh toán; thời hạn và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; khái niệm và thuật ngữ (nếu có); kế hoạch và tiến độ chuyển giao công nghệ, cùng với địa điểm thực hiện; trách nhiệm bảo hành; quy định về phạt vi phạm hợp đồng; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; cơ quan giải quyết tranh chấp; và các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên. Nếu văn bản giao kết không có bằng tiếng Việt, thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.

Xem ngay: hợp đồng chuyển giao công nghệ

Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ cập nhật mới

Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ mới năm 2024

Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ hiện nay được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Nghị định này đã đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn rõ ràng đối với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, bao gồm cả những thông tin cần thiết mà mẫu giấy phải chứa đựng. Giấy chứng nhận này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xác nhận và hợp pháp hóa các giao dịch chuyển nhượng công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt động này. Việc tuân thủ các quy định của Nghị định 76/2018/NĐ-CP không chỉ đảm bảo rằng quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện một cách minh bạch và hiệu quả, mà còn thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong các lĩnh vực khác nhau. Mẫu Giấy chứng nhận này không chỉ là cơ sở pháp lý cho các hoạt động chuyển giao công nghệ mà còn là công cụ thiết yếu để các bên liên quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách rõ ràng và chính xác. Tải xuống Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ mới năm 2024 tại đây:

Câu hỏi thường gặp

Phân loại chuyển giao công nghệ như thế nào?

Việc chuyển giao công nghệ có thể được phân loại như sau:
– Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.
– Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao hiện nay là gì?

Căn cứ Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:
– Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
– Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
– Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
– Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng nêu trên.
Trường hợp đối tượng công nghệ nêu trên được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5/5 - (1 bình chọn)