Hợp đồng đặt cọc mua đất có bắt buộc công chứng hay không?
Trong lĩnh vực pháp lý, đặt cọc là một biện pháp để củng cố tính cam kết và nghiêm túc của các bên tham gia giao dịch. Bên đặt cọc cam kết bằng việc chuyển giao một khoản tiền hay tài sản có giá trị cho bên nhận đặt cọc, nhằm thể hiện ý chí và sự nghiêm túc trong việc đàm phán và thực hiện hợp đồng. Đối với bên nhận đặt cọc, việc nhận được đặt cọc không chỉ là một bước để khẳng định sự tin tưởng của bên đặt cọc mà còn là một bảo đảm về mặt tài chính trong quá trình chuẩn bị và thực hiện giao dịch.
Hiện nay, trong lĩnh vực pháp lý Việt Nam, nhiều luật như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan không có quy định cụ thể về việc hợp đồng đặt cọc phải được công chứng. Thay vào đó, các văn bản này chủ yếu tập trung vào việc công chứng các hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhằm đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi cho các bên tham gia giao dịch.
Tuy nhiên, mặc dù không bắt buộc theo pháp luật, việc công chứng hợp đồng đặt cọc hay có người làm chứng trong quá trình thực hiện hợp đồng là điều nên được khuyến khích. Lý do chính là để tránh các tranh chấp phát sinh sau này, đặc biệt là khi một trong hai bên không thực hiện đúng cam kết của mình. Việc có sự chứng thực của cơ quan công chứng hay một bên thứ ba có thẩm quyền sẽ làm rõ và củng cố tính chân thực và hiệu lực pháp lý của các điều khoản trong hợp đồng.
Bên cạnh đó, việc công chứng hay chứng thực cũng giúp cho các bên có thêm sự tin tưởng vào quyết định của mình, đặc biệt là trong các giao dịch lớn hoặc có tính pháp lý cao. Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn là một cơ chế bảo vệ hợp lệ cho các bên khi phải đối mặt với các tranh chấp pháp lý.
Với những lý do trên, mặc dù không có sự bắt buộc từ phía pháp luật, việc công chứng hoặc có người làm chứng cho hợp đồng đặt cọc là một thực tiễn nên được áp dụng để đảm bảo tính minh bạch, chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực giao dịch bất động sản và đất đai tại Việt Nam.
Mức đặt cọc khi mua đất là bao nhiêu?
Đặt cọc là hành động pháp lý mà một bên (gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các tài sản có giá trị khác (gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích của việc đặt cọc là để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện một hợp đồng sau này giữa hai bên.
Theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là hành vi mà bên giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi chung là tài sản đặt cọc), trong một khoảng thời gian nhất định nhằm bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện một hợp đồng. Điều này giúp tăng tính chắc chắn và đáng tin cậy trong các giao dịch pháp lý, đặc biệt là trong lĩnh vực mua bán và cho thuê bất động sản.
Hiện nay, trong lĩnh vực mua đất và giao dịch bất động sản, pháp luật không quy định một mức đặt cọc cụ thể. Thay vào đó, các bên tham gia giao dịch được tự do thỏa thuận về mức đặt cọc, miễn là việc này không vi phạm quy định pháp luật và nguyên tắc đạo đức. Điều này cho phép các bên linh hoạt trong việc đàm phán và thỏa thuận về mức độ bảo đảm và cam kết tài chính trong giao dịch.
Việc không có mức đặt cọc cụ thể từ pháp luật cũng phản ánh sự linh hoạt và đa dạng trong các giao dịch bất động sản tại Việt Nam, giúp các bên có thể tùy chỉnh phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, các bên nên chú ý đến tính minh bạch và đảm bảo rằng mức đặt cọc được thỏa thuận một cách rõ ràng và đầy đủ để tránh các tranh chấp phát sinh sau này.
Điều này cũng khẳng định vai trò của việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng đặt cọc trong việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo tính công bằng và chính xác trong các giao dịch kinh tế – pháp lý.
Xem ngay: Nhà ở xã hội có sổ hồng không
Mẫu giấy đặt cọc mua bán nhà đất mới năm 2024
Giấy đặt cọc mua bán nhà đất là một tài liệu pháp lý quan trọng trong các giao dịch bất động sản, ghi nhận sự thỏa thuận giữa người bán và người mua về việc người mua đã nộp một khoản tiền (gọi là tiền đặt cọc) như một cam kết bảo đảm cho việc mua bán nhà đất sau này. Đây là một trong những bước quan trọng và cần thiết trong quá trình chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng mua bán chính thức. Tải xuống Mẫu giấy đặt cọc mua bán nhà đất mới năm 2024 tại đây:
Câu hỏi thường gặp
Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc
– Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
– Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đặt cọc tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;
– Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc.
Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
– Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc
– Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;
– Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng;
– Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;
– Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
(Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)