Mẫu Giấy nộp trả kinh phí số C2-05a/NS theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP sử dụng trong thủ tục hành chính nào?
Giấy nộp trả kinh phí là một tài liệu hết sức quan trọng đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đóng vai trò then chốt trong việc hoàn trả các khoản kinh phí đã được rút ra, bao gồm cả khoản tạm ứng và khoản thực chi. Khi đơn vị quyết định không tiếp tục sử dụng số kinh phí đã rút, họ có trách nhiệm nộp trả lại cho ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc.
Theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP, Mẫu Giấy nộp trả kinh phí được quy định tại Mẫu số 06 thuộc Phụ lục II, có ký hiệu C2-05a/NS. Đây là một trong những tài liệu quan trọng cần thiết để thực hiện thủ tục kiểm soát thanh toán đối với các khoản chi tiêu thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên, cũng như các khoản chi cho chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp. Cụ thể, Điều 7 của Nghị định này đã nêu rõ những yêu cầu và quy định liên quan đến việc sử dụng Mẫu Giấy nộp trả kinh phí.
Giấy nộp trả kinh phí được sử dụng trong trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách cần hoàn trả lại số kinh phí đã rút, bao gồm cả khoản tạm ứng và khoản thực chi, vào ngân sách nhà nước. Điều này có nghĩa là số kinh phí đã được rút sẽ không được tiếp tục sử dụng, mà thay vào đó sẽ được hoàn trả lại cho kho bạc. Hơn nữa, khi thực hiện việc nộp trả này, đơn vị không được hồi lại số dự toán còn lại đang lưu giữ tại kho bạc. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý ngân sách nhà nước, đồng thời ngăn chặn việc sử dụng sai mục đích các khoản chi tiêu.
Hồ sơ đối với các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước bao gồm các chi phí phục vụ cho hoạt động thường nhật của các cơ quan nhà nước và tổ chức. Những khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và liên tục của các cơ quan nhà nước, phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP, hồ sơ gửi lần đầu, có thể được thực hiện một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung, cần phải bao gồm một bộ hồ sơ với các tài liệu sau: đầu tiên là văn bản phê duyệt dự toán năm do cấp có thẩm quyền giao, kèm theo hợp đồng nếu có liên quan đến các hợp đồng có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. Tiếp theo, cần có văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ trong trường hợp đơn vị tự thực hiện công việc. Cuối cùng, văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế cũng là một phần không thể thiếu, đảm bảo được sự xác nhận của cấp có thẩm quyền.
Đặc biệt, đối với các khoản chi liên quan đến chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và những người trực tiếp tham gia kháng chiến, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần phải bổ sung thêm một số tài liệu. Cụ thể, đơn vị phải gửi bảng kê nội dung thanh toán hoặc tạm ứng, trong đó Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ là đơn vị trực tiếp chi trả cho người thụ hưởng. Ngoài ra, bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi cũng cần được cung cấp, bảng kê này sẽ do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý thông qua tổ chức dịch vụ chi trả cho các đối tượng thụ hưởng. Cuối cùng, giấy nộp trả kinh phí cũng cần được nộp với số lượng hai bản gốc, để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong quá trình quản lý và kiểm soát chi tiêu ngân sách.
Xem ngay: Mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Trình tự thực hiện thủ tục kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
Kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước là quá trình theo dõi, giám sát và quản lý các khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo rằng việc chi tiêu được thực hiện đúng quy định, hợp pháp, hiệu quả và tiết kiệm.
Trình tự thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP được chia thành hai trường hợp chính: giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước và thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. Đối với trường hợp giao dịch trực tiếp, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc sẽ tiếp nhận và kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ cũng như các điều kiện chi theo quy định. Nếu khoản chi đảm bảo đúng chế độ, Kho bạc sẽ tiến hành thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và gửi cho đơn vị một liên chứng từ báo Nợ để xác nhận. Ngược lại, nếu khoản chi không đủ điều kiện, Kho bạc sẽ lập thông báo từ chối thanh toán và gửi cho đơn vị cùng lý do cụ thể.
Trong trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công, quy trình tương tự cũng được áp dụng. Đơn vị gửi hồ sơ qua nền tảng này và Kho bạc sẽ kiểm soát như đã nêu. Nếu khoản chi được duyệt, Kho bạc sẽ gửi liên chứng từ báo Nợ qua dịch vụ công để xác nhận thanh toán. Đối với các khoản chi thanh toán trước, kiểm soát sau, Kho bạc sẽ tiến hành thanh toán trong vòng một ngày làm việc nếu nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cùng với việc gửi chứng từ xác nhận. Sau khi thanh toán, trong vòng một ngày, Kho bạc thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. Nếu phát hiện vấn đề, thông báo từ chối sẽ được gửi kèm lý do cụ thể, và Kho bạc sẽ xử lý thu hồi giá trị thanh toán vào lần thanh toán kế tiếp. Nếu lần thanh toán đó không đủ để giảm trừ, Kho bạc có thể yêu cầu đơn vị thu hồi giảm chi ngân sách trong trường hợp chưa quyết toán, hoặc nộp ngân sách nhà nước nếu đã quyết toán.
Bài viết liên quan:
- Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ cập nhật mới
- Mẫu giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm năm 2024
- Mẫu giấy đặt cọc mua bán nhà đất mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. (theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015).
Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương (theo quy định tại khoản 13 ĐIều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015).