Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Chấm dứt hợp đồng lao động là quá trình kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, diễn ra theo một trong các trường hợp được pháp luật quy định. Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như khi hợp đồng lao động hết thời hạn đã thỏa thuận, hoặc do sự thỏa thuận giữa hai bên để chấm dứt mối quan hệ lao động trước thời hạn. Thêm vào đó, có thể xảy ra trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc người lao động bị sa thải vì vi phạm nội quy, cắt giảm lao động do nhu cầu sản xuất kinh doanh thay đổi, nghỉ hưu, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác như tình trạng sức khỏe không cho phép tiếp tục làm việc.
Khi tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều cần phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước theo Bộ luật Lao động năm 2019. Điều này không chỉ giúp bảo đảm quyền lợi của các bên mà còn góp phần duy trì sự công bằng và hợp lý trong quá trình chấm dứt hợp đồng. Việc tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình này không chỉ giảm thiểu tranh chấp và kiện tụng mà còn giúp tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và ổn định.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
Chấm dứt hợp đồng lao động là quá trình kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, và điều này phải được thực hiện theo các trường hợp cụ thể đã được pháp luật quy định. Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm việc hết thời hạn hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên, đơn phương chấm dứt hợp đồng của một bên, hoặc vì các nguyên nhân như sa thải, cắt giảm lao động, nghỉ hưu, hoặc các tình huống khách quan khác. Pháp luật yêu cầu cả người lao động và người sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định về thời gian báo trước và các thủ tục liên quan để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên.
Theo Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, có tổng cộng 13 trường hợp được quy định để chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm 6 trường hợp do người lao động đơn phương chấm dứt, 5 trường hợp do người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt và 2 trường hợp do thỏa thuận giữa hai bên hoặc do các điều kiện khách quan. Cụ thể như sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động sẽ tự động chấm dứt khi hết thời hạn đã thỏa thuận, trừ khi người lao động là thành viên của ban lãnh đạo tổ chức đại diện cho người lao động (theo Khoản 4, Điều 177).
- Hoàn thành công việc theo hợp đồng: Khi người lao động đã hoàn tất công việc theo hợp đồng lao động đã ký kết.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng: Hai bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
- Kết án phạt tù hoặc các trường hợp pháp lý khác: Nếu người lao động bị kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài bị trục xuất: Trong trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi: Hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động gặp sự cố: Nếu người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; hoặc nếu người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật do cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo.
- Sa thải người lao động: Khi người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: Người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các quy định hiện hành.
- Thôi việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động thôi việc theo quy định.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực: Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động.
- Thỏa thuận thử việc không đạt yêu cầu: Nếu nội dung thử việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Những quy định này giúp đảm bảo quy trình chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện một cách hợp lý, công bằng và minh bạch cho tất cả các bên liên quan.
Xem ngay: Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2024
Chấm dứt hợp đồng lao động là quá trình chính thức kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, và quá trình này phải được thực hiện theo các trường hợp cụ thể đã được pháp luật quy định. Quy trình này có thể diễn ra vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như khi hợp đồng lao động hết thời hạn đã thỏa thuận, khi hai bên đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng, hoặc do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng vì các lý do như vi phạm nội quy, sa thải, cắt giảm lao động, nghỉ hưu, hoặc các nguyên nhân khách quan như sự thay đổi lớn trong điều kiện làm việc. Tải Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2024 tại bài viết sau:
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay chưa có văn bản pháp lý chính thức nào quy định cụ thể về hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng là đã báo trước cho bên còn lại theo đúng quy định thì:
– Người lao động nên nộp đơn hoặc viết mail xin nghỉ việc để thông báo về việc chấm dứt hợp đồng và xin xác nhận từ nhà quản lý.
– Người sử dụng lao động có thể gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua email cho người lao động được biết.
Căn cứ theo các quy định nêu đã nêu bên trên. Hiện nay có nhiều cách để người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật như:
1) Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp: do hết thời hạn, hoàn thành công việc, bị kết án, bị trục xuất, mất năng lực, mất tích hoặc chết.
2) Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.
3) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của một bên, nhưng phải tuân thủ các quy định về thời gian báo trước cho bên còn lại.
4) Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
5) Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian thử việc.