Cộng tác viên được hiểu là như thế nào?
Cộng tác viên, hay còn được gọi là Collaborator, đó là những tinh thần tự do, không bị ràng buộc bởi những vị trí chính thức trong sơ đồ tổ chức phức tạp của doanh nghiệp. Họ trải qua cuộc sống làm việc mà không mắc kẹt trong những ranh giới cứng nhắc, tự do khám phá và đóng góp theo cách mà họ tốt nhất.
Những CTV có thể xuất phát từ đủ mọi nơi – từ cá nhân đam mê đến những tổ chức nhỏ hoặc lớn, và mối liên kết của họ với doanh nghiệp thường chỉ kéo dài trong khoảng thời gian ngắn hạn. Điều này mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt để chọn lựa những tài năng đa dạng và chuyên sâu, phù hợp với nhu cầu cụ thể của dự án hoặc nhiệm vụ cụ thể.
Với sự đổi mới và đa dạng từ những CTV, doanh nghiệp có thể tận dụng được sức mạnh của cộng đồng đa dạng và đồng lòng hướng về mục tiêu chung. Không chỉ là những nhân tố biến đổi trong quá trình làm việc, Cộng tác viên còn là những nguồn sáng tạo quý báu, mang đến cái nhìn mới và giải pháp độc đáo, tạo nên một môi trường làm việc động lực và phong cách quản lý hiệu quả.
Hướng dẫn tính thuế TNCN cho cộng tác viên chuẩn pháp lý
Thuế thu nhập cá nhân là sự công bằng trong việc đánh thuế. Thuế này không áp dụng đồng đều cho tất cả mọi người, mà thay vào đó, nó thường được thiết kế để tăng cường công bằng xã hội. Những người có thu nhập thấp thường được miễn giảm hoặc đóng mức thuế thấp hơn so với những người có thu nhập cao hơn.
Dựa trên quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc đóng thuế thu nhập cá nhân đối với cộng tác viên được xác định chi tiết trong khoản 2 Điều 2 của Thông tư này. Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cộng tác viên bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, và tiền thù lao nhận được dưới nhiều hình thức khác nhau, như tiền hoa hồng, tiền thưởng, tiền tham gia các dự án, đề án, tiền dịch vụ quảng cáo, và nhiều khoản khác, đều nằm trong phạm vi thu nhập chịu thuế.
Tại khoản 1 của Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với cộng tác viên cũng được đề cập. Theo hướng dẫn tại điểm i, nếu các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho cộng tác viên (có tổng thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên) mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, thì phải thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên.
Công văn 4985/CTHN-TTHT năm 2023 cũng làm rõ hơn về việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thưởng chi trả cho cộng tác viên. Nếu tổ chức chi trả tiền thù lao, tiền thưởng cho cộng tác viên (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng) có tổng thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên, thì cần khấu trừ thuế 10% trên thu nhập trước khi trả, theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc đóng thuế đối với thu nhập của cộng tác viên.
>>>Tìm hiểu ngay: thủ tục đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện
Khoản tiền mặt doanh nghiệp tặng cho các cộng tác viên có đóng thuế TNCN hay không?
Hệ thống thuế thu nhập cá nhân không chỉ hỗ trợ ngân sách quốc gia mà còn có vai trò làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội. Bằng cách giảm bớt gánh nặng thuế đối với nhóm có thu nhập thấp, chính sách thuế thu nhập cá nhân góp phần tạo ra một hệ thống thuế công bằng và hỗ trợ sự phân phối công bằng của tài nguyên trong cộng đồng. Điều này thúc đẩy sự công bằng và bền vững trong phát triển xã hội
Dựa trên quy định tại khoản 10 của Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận quà tặng được chi tiết hóa với các đối tượng cụ thể. Cá nhân nhận quà tặng có thể bao gồm những loại quà khác nhau như chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, bất động sản, và các tài sản khác như ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, súng săn, và nhiều loại tài sản khác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các quà tặng đều chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN), và có một số trường hợp được miễn thuế.
Theo hướng dẫn của Công văn 4985/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, đối với trường hợp doanh nghiệp tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, nếu khoản thu nhập từ quà tặng này không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN quy định tại khoản 10 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì cá nhân không cần nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ quà tặng bằng tiền mặt này.
Do đó, trong trường hợp công ty tặng quà là tiền mặt cho cộng tác viên, nếu khoản thu nhập từ quà tặng này không nằm trong các trường hợp chịu thuế TNCN theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không phải chịu trách nhiệm nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ quà tặng tiền mặt này. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và doanh nghiệp khi nhận quà tặng từ các tổ chức, cá nhân khác mà không phải lo lắng về các nghĩa vụ thuế phức tạp.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm những gì?
- Nợ thuế có bị xử lý hình sự không?
- Thuê lại đất trong khu công nghiệp có được cấp sổ đỏ hay không?
Câu hỏi thường gặp
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Khoản 1, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp thuế TNCN theo hình thức tháng, quý như sau:
Trường hợp nộp thuế TNCN theo tháng: Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trường hợp nộp thuế TNCN theo quý: Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý phát sinh nghĩa vụ thuế.