Quy định nguyên tắc trả lương cho người lao động đúng luật
Việc không trả lương cho nhân viên là một vi phạm nghiêm trọng đối với quyền lợi của người lao động và vi phạm các quy định pháp luật lao động. Việc không trả lương đúng hạn cũng có thể gây tổn thương đến hình ảnh và uy tín của người sử dụng lao động trong cộng đồng và trên thị trường. Điều này có thể làm mất đi lòng tin của khách hàng, đối tác và cộng đồng đối với tổ chức, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của tổ chức.
Theo Điều 94 của Bộ luật Lao động 2019, việc trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp, người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết định việc chi tiêu lương của người lao động. Họ không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Do đó, khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc được nêu trên.
Không trả lương cho nhân viên có bị phạt không?
Trả lương đầy đủ và đúng hạn cho nhân viên là một trách nhiệm cơ bản của người sử dụng lao động. Người lao động có quyền nhận mức lương công bằng và đủ để đáp ứng nhu cầu sống cơ bản của mình và gia đình. Việc không trả lương đủ và đúng hạn là vi phạm trực tiếp quyền này và gây thiệt hại đáng kể cho người lao động.
Đôi với lương thử việc:
Theo Quy định Nghị định 12/2022/NĐ-CP, việc không trả lương thử việc cho người lao động sẽ bị xem là vi phạm quy định về tiền lương. Do đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng khi không trả lương cho người lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc.
Ngoài ra, người sử dụng lao động sẽ bị buộc phải trả đủ số tiền lương cộng với khoản tiền lãi, được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt, nếu có vi phạm trong việc trả lương chậm hoặc trả thiếu cho người lao động, trong trường hợp này.
Đối với lương chính thức:
Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trong trường hợp người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn cho người lao động theo quy định của pháp luật, sẽ áp dụng các mức phạt tiền tương ứng như sau:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động cũng sẽ bị buộc phải trả đủ số tiền lương cộng với khoản tiền lãi, được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt, trong trường hợp vi phạm trả lương chậm hoặc trả thiếu cho người lao động.
Không được trả lương, người lao động nên làm gì?
việc không trả lương cho nhân viên là một hành vi không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây hậu quả tiêu cực đối với cả người lao động và tổ chức. Để xây dựng một môi trường lao động công bằng và phát triển, tuân thủ các quy định pháp luật về trả lương là điều cần thiết. Việc không trả lương đúng hạn có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý đối với người sử dụng lao động, bao gồm hình phạt pháp lý, truy cứu trách nhiệm về việc trả lương và bồi thường thiệt hại cho người lao động.
Nếu người lao động bị vướng phải trường hợp này thì có thể xử lý như sau:
Khiếu nại:
Theo Điều 15, khoản 1 và khoản 2 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP, quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động, an toàn và vệ sinh lao động như sau:
- Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết lần đầu khiếu nại liên quan đến các quyết định và hành vi về lao động, an toàn và vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
- Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính, có thẩm quyền giải quyết lần hai khiếu nại liên quan đến lao động, an toàn và vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23, hoặc khi thời hạn quy định tại Điều 20 của Nghị định này đã hết mà khiếu nại vẫn chưa được giải quyết.
Do đó, khi người lao động không nhận được lương, họ có thể gửi đơn khiếu nại đến chủ doanh nghiệp để yêu cầu giải quyết vấn đề tiền lương. Trường hợp doanh nghiệp không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
>>>Tìm hiểu thêm về vấn đề khác như: quy định về hợp đồng thử việc
Hòa giải lao động:
Theo quy định tại Điều 188 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động thông qua Hoà giải viên lao động. Thời hạn yêu cầu hòa giải lao động để giải quyết tranh chấp về việc trả tiền lương theo thoả thuận là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi không trả lương đúng hạn của người sử dụng lao động, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Khởi kiện:
Tranh chấp về tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động là một tranh chấp lao động cá nhân. Theo quy định tại khoản 1 của Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương phải trải qua giai đoạn hòa giải thông qua Hoà giải viên lao động trước khi được khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Vì vậy, trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của luật lao động, người lao động có quyền gửi đơn khởi kiện tới Tòa án Nhân dân cấp quận, huyện nơi công ty có trụ sở, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình khi hòa giải không thực hiện hoặcđược thực hiện không đúng, hoặc khi hòa giải không thành công và đã hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật lao động, và hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định về hình thức và nội dung của hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động là gì?
- Cán bộ có được mở công ty bất động sản không?
Câu hỏi thường gặp:
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo kỳ hạn được thỏa thuận trong hợp đồng.
Nếu có sự kiện bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày và nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người lao động cần phải đền bù một khoản tiền cho người lao động
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
❓ Câu hỏi: | Không trả lương cho nhân viên có bị phạt không? |
📰 Chủ đề: | Luật hình sự |
⏱ Thời gian đăng: | 12/12/2023 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 12/12/2023 |