Nghỉ việc ngang được hiểu là như thế nào?
Hiện tại, trong pháp luật lao động của Việt Nam, khái niệm “nghỉ ngang” chưa được định rõ một cách cụ thể. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của Bộ luật Lao động 2019, ta có thể hiểu nghỉ ngang là trường hợp mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương mà không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động.
Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo các điều kiện sau đây:
- Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày.
- Nếu hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày.
- Nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, người lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày.
- Đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay, thuyền viên làm việc trên tàu, người quản lý doanh nghiệp, thời hạn báo trước được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Một số trường hợp đặc biệt, người lao động được phép chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, bao gồm các trường hợp như không được bố trí công việc, không được trả lương đúng thời hạn, bị ngược đãi hoặc bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, và những trường hợp khác do pháp luật quy định.
Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương cần phải tuân thủ các quy định được đề ra trong pháp luật lao động, đồng thời cũng cần phải xem xét cẩn thận để tránh vi phạm quy định và đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
Nghỉ ngang có được chốt sổ BHXH không?
Khi một người lao động kết thúc mối quan hệ lao động với đơn vị, điều quan trọng là họ phải thực hiện các thủ tục cần thiết để chốt sổ BHXH. Điều này đảm bảo rằng họ có thể tận dụng được các quyền lợi từ hệ thống bảo hiểm xã hội sau khi rời khỏi công ty. Quá trình chốt sổ BHXH thường bao gồm việc thanh toán các khoản tiền còn lại hoặc nhận các khoản bảo hiểm xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ vào quy định tại Điều 39 của Bộ luật Lao động 2019, hành vi nghỉ ngang của người lao động sẽ được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Điều này áp dụng khi người lao động không tuân thủ các quy định về thời hạn và quy định chấm dứt hợp đồng theo các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động.
Hậu quả của hành vi này là hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt và người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động. Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, cả hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Trong trường hợp hợp đồng lao động bị chấm dứt không phân biệt lý do, công ty vẫn phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ đó cho người lao động. Điều này áp dụng ngay cả khi người lao động nghỉ ngang, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp và công bằng.
Với sự rõ ràng và chi tiết trong quy định, Bộ luật Lao động 2019 đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Điều này góp phần tạo ra một môi trường lao động ổn định và công bằng, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ lao động.
Tìm hiểu ngay: Đối tượng đóng bảo hiểm y tế tự nguyện gồm những ai?
Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho nhân viên nghỉ ngang, công ty có bị phạt không?
Dựa vào những quy định được nêu trên, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp bảo đảm quyền lợi và tiện ích cho người lao động. Điều này giúp họ có thể tiếp tục tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho việc đăng ký, nộp các khoản tiền bảo hiểm, từ đó đảm bảo được các quyền lợi về bảo hiểm xã hội khi cần thiết.
Tuy nhiên, việc không thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động không chỉ là một vi phạm pháp lý mà còn là một hành vi đặc biệt nghiêm trọng đối với quyền lợi của họ. Trong trường hợp công ty cố tình gây khó dễ cho người lao động bằng việc không thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội, các hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Mức xử phạt cụ thể được quy định tại Điều 12 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, với mức phạt tăng dần tùy theo số lượng người lao động mà công ty không thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội. Mức phạt từ 01 đến 20 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động không được chốt sổ. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của pháp luật đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Đồng thời, nếu công ty đã chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng sau đó không trả lại sổ cho người lao động, hành vi này cũng bị xem là vi phạm và sẽ bị phạt tương ứng theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 của cùng nghị định trên. Mức phạt có thể lên đến 75 triệu đồng, đồng thời cũng là một cảnh báo đối với các tổ chức về việc đảm bảo trách nhiệm trước quyền lợi của người lao động.
Tóm lại, việc thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội là một trách nhiệm pháp lý quan trọng của các tổ chức đối với người lao động, và vi phạm trong việc này sẽ bị xử phạt một cách nghiêm khắc để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động.
Tham khảo thêm bài viết:
- Thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không
- Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ gồm những gì?
- Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Sổ bảo hiểm xã hội là một cuốn sổ giấy có nền màu xanh nhạt và trắng, gồm 4 trang bìa và các tờ rời.
– Trang thứ nhất có ghi quốc hiệu, tiêu ngữ của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, lô gô biểu tượng của Bảo hiểm xã hội màu xanh và ô màu trắng để ghi họ tên, số sổ, số lần cấp.
– Trang thứ hai có ghi số mã số định danh cá nhân, họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số căn cước công dân của người tham gia.
– Trang thứ ba có ghi chế độ người tham gia đã hưởng như chế độ thai sản, tai nạn lao động, số Quyết định, ngày tháng năm hưởng bảo hiểm.
– Trang thứ tư có ghi những lưu ý khi sử dụng sổ bảo hiểm xã hội. Các tờ rời có ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia.
Mỗi trang trong sổ BHXH đều đóng góp một vai trò nhất định, việc sổ BHXH không toàn vẹn (do thiếu tờ) có thể ảnh hưởng đến quá trình xét hưởng các chế độ BHXH của người tham gia.
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được cấp và tự quản lý sổ BHXH. Mẫu sổ BHXH hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định 1035/QĐ-BHXH.
Theo Quyết định này, một trong các nội dung được in ngay trên trang 04 của sổ BHXH đó là:
3. Người tham gia được cấp và bảo quản một sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người tham gia hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Theo đó, mỗi người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc chỉ được cấp 01 sổ BHXH duy nhất. Đồng thời mỗi người cũng chỉ được cấp 01 mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất do cơ quan BHXH cấp và được ghi trên sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (theo điểm 2.13 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH).