Thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không

Trà Ly, Thứ Sáu, 27/10/2023 - 17:02
Người lao động nếu không thể có việc làm trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, nếu không đáp ứng được các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà pháp luật quy định thì người lao động sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa. Do đó, nhiều người lao động hiện nay đang đi thử việc có thắc mắc rằng thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Hỏi đáp luật nhé.

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động nếu đóng Bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Vì vậy, người lao động cần nắm được điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào để đảm bảo tốt nhất lợi ích của mình. Dưới đây là quy định về điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo.

Luật sư tư vấn về trường hợp thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không
Luật sư tư vấn về trường hợp thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không?

Tại khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, người lao động đáp ứng được các điều kiện trên sẽ được hưởng trợ bảo hiểm thất nghiệp.

Xem thêm Giấy tờ viết tay có hợp pháp không?

Người lao động bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp khi nào?

Để tránh người lao động không tìm kiếm việc làm hoặc cố tình hưởng lợi từ trợ cấp thất nghiệp thì pháp luật có quy định về một số trường hợp người lao động bị chấm dứt trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Để tránh bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần phải nắm được khi nào bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp. Vậy, người lao động bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp khi nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định người lao động đang hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp nếu rơi vào các trường hợp sau:

1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng được nhận.

2. Có việc làm.

3. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

4. Hưởng lương hưu hằng tháng.

5. Sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

6. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp có 03 tháng liên tục không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm.

7. Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

8. Đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên.

9. Bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.

10. Chết.

11. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc.

12. Bị tòa án tuyên bố mất tích.

13 – Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Lưu ý: Trường hợp đang hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp vào những ngày của tháng đang được hưởng thì vẫn được hưởng số tiền trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Như vậy, néu người lao động thuộc vào các trường hợp nêu trên sẽ bị chấm dứt trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.

Tìm hiểu thêm Mồ côi cha mẹ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không?

Như đã phân tích ở mục trên, một trong những trường hợp người lao động bị chấm dứt trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp đó là có việc làm. Tuy nhiên, đối với thử việc thì không phải trường hợp nào khi kết thúc thử việc sẽ được ký kết hợp đồng lao động chính thức. Do đó, nhiều người hiện nay đang đi thử việc có thắc mắc rằng thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp hay không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.”

Như vậy, trường hợp đang trong thời gian thử việc thì không được xác định là đã có việc làm, người lao động vẫn được nhận bảo hiểm thất nghiệp và không bị ngưng hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp khi người lao động được kí hợp đồng chính thức thì mới phải đi thông báo ngưng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là giải đáp của Hỏi đáp luật về vấn đề “Thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không“. Hy vọng hữu ích đối với bạn trong cuộc sống và công việc.

Câu hỏi thường gặp

Tạm dừng hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.”
Theo đó, người lao động sẽ tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

Người lao động đang thử việc có phải đóng BHXH?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động có hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên. Theo đó, có 2 điều kiện để người lao động được tham gia BHXH bắt buộc là:
– Người lao động làm việc tại doanh nghiệp có ký kết hợp đồng lao động.
– Thời hạn hợp đồng lao động phải từ 1 tháng trở lên.
Đối với người lao động trong giai đoạn thử việc, có 2 dạng hợp đồng mà người lao động có thể ký kết với doanh nghiệp gồm: hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc.
Đối với hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động. Do đó, những người lao động ký hợp đồng thử việc với doanh nghiệp thì trong giai đoạn thử việc sẽ không được đóng BHXH.

❓ Câu hỏi:Thử việc có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không?
📰 Chủ đề:Luật Lao động
⏱ Thời gian đăng:27/10/2023
⏰ Ngày Cập nhật:27/10/2023
5/5 - (1 bình chọn)