Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức thông dụng hiện nay

Quỳnh Trang, Thứ năm, 04/01/2024 - 11:34
Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức, theo Mẫu được cập nhật theo Nghị định 85/2023/NĐ-CP, là công cụ quan trọng giúp ứng viên chủ động đăng ký và gửi thông tin cá nhân, kinh nghiệm làm việc cũng như kỹ năng chuyên môn của mình đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Mẫu phiếu này không chỉ giúp tổ chức tuyển dụng thu thập thông tin một cách chặt chẽ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên tự trình bày bản thân mình một cách toàn diện. Mời quý khách tải xuống Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức thông dụng hiện nay tại bài viết sau

Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức theo quy định mới nhất

Viên chức được xác định là công dân Việt Nam, và quy định rõ về quá trình tuyển dụng và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hình thức hợp đồng làm việc. Điều này nghĩa là, khi trở thành viên chức, cá nhân đó sẽ đảm nhận một vị trí việc làm cụ thể và cam kết thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm theo chế độ hợp đồng đã ký kết.

Dựa trên các quy định của Điều 22 Luật Viên chức 2010, đã được điều chỉnh bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, việc đăng ký dự tuyển viên chức đặt ra nhiều điều kiện cụ thể để đảm bảo sự chất lượng và đúng đắn của đội ngũ cán bộ, công chức.

Theo quy định, người đăng ký dự tuyển viên chức cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Đầu tiên, họ phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam. Thứ hai, tuổi từ 18 trở lên, tuy nhiên, đối với một số lĩnh vực đặc biệt như văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo quy định.

Đồng thời, ứng viên cần có đơn đăng ký dự tuyển, lý lịch rõ ràng, văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm. Điều kiện sức khỏe cũng là một yếu tố quan trọng, đảm bảo ứng viên đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

Tuy nhiên, cũng theo quy định, có những trường hợp không được đăng ký dự tuyển viên chức, như những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án cũng không đủ điều kiện tham gia dự tuyển. Đồng thời, những người đang chịu áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng cũng bị từ chối đăng ký dự tuyển viên chức. Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chất lượng của đội ngũ viên chức, đồng thời góp phần xây dựng một cộng đồng làm việc chuyên nghiệp và trách nhiệm.

>>>Tìm hiểu thêm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC

Khi tuyển dụng viên chức cần phải dựa theo căn cứ nào?

Việc hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập là một yếu tố quan trọng, xác định nguồn thu nhập và chế độ phúc lợi cho viên chức. Quỹ lương này thường được quản lý một cách cân đối và minh bạch để đảm bảo công bằng trong việc phân phối thu nhập giữa các viên chức trong đơn vị. Hơn nữa, điều này còn thể hiện cam kết của cơ quan, đơn vị công lập trong việc đối đãi công bằng với viên chức, tạo động lực cho họ hoạt động có hiệu suất và đóng góp tích cực vào công việc của đơn vị.

Theo quy định của Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, việc tuyển dụng viên chức đòi hỏi sự căn cứ chặt chẽ vào những yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự hiệu quả và tính minh bạch trong quá trình tuyển dụng. Cơ sở tuyển dụng viên chức được xác định dựa trên nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Trước mỗi kỳ tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng và nộp báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để phê duyệt hoặc quyết định. Kế hoạch tuyển dụng này bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức, số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm, số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm, hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, cùng với các nội dung khác liên quan (nếu có).

Điều này đặt ra một quy trình rõ ràng và công bằng, giúp đảm bảo nguyên tắc căn cứ tuyển dụng và tạo điều kiện cho ứng viên hiểu rõ về quy trình tuyển dụng và yêu cầu cụ thể từng vị trí công việc. Tổng cộng, quy định này giúp định rõ hướng dẫn cho quá trình tuyển dụng viên chức, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình này.

Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức thông dụng hiện nay

Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức thông dụng hiện nay

Quy trình nộp Phiếu đăng ký dự tuyển không chỉ là bước quan trọng mà còn là cơ hội để ứng viên thể hiện sự chuyên nghiệp và sự quan tâm đến công việc. Bằng cách cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, ứng viên có thể tạo ấn tượng tích cực với nhà tuyển dụng. Đồng thời, Mẫu phiếu này cũng giúp người quản lý tuyển dụng đơn giản hóa quá trình xác nhận và đánh giá thông tin của ứng viên.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Quy định về vị trí việc làm của viên chức như thế nào?

Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).

Chế độ hợp đồng làm việc đối với viên chức như thế nào?

Chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 – 60 tháng;
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

5/5 - (1 bình chọn)