Trái phiếu riêng lẻ là trái phiếu như thế nào?
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ là loại trái phiếu được các doanh nghiệp phát hành trực tiếp cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, với số lượng không quá 100 nhà đầu tư, không bao gồm các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đây là hình thức phát hành trái phiếu không phổ biến rộng rãi ra công chúng mà chỉ dành cho những đối tượng nhà đầu tư nhất định, thường là các nhà đầu tư tổ chức hoặc các cá nhân có đủ năng lực tài chính và hiểu biết về thị trường chứng khoán. Việc chào bán trái phiếu theo hình thức riêng lẻ không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông đại chúng hay các nền tảng Internet để quảng bá và tìm kiếm nhà đầu tư, mà thông qua việc tiếp cận trực tiếp và thỏa thuận giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiềm năng. Điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt các chi phí liên quan đến việc công bố thông tin rộng rãi và bảo mật thông tin của đợt phát hành, đồng thời cũng giúp tạo sự linh hoạt trong quá trình đàm phán các điều khoản và điều kiện phát hành với từng nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc phát hành trái phiếu riêng lẻ cũng có những hạn chế, chẳng hạn như việc giới hạn số lượng nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư phải có khả năng hiểu rõ các rủi ro liên quan đến loại hình trái phiếu này.
Mẫu công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ mới
Mẫu công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ mới nhất theo Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định chi tiết về các nghĩa vụ công bố thông tin của doanh nghiệp khi thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ. Thông tư này yêu cầu các doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu, bao gồm mục đích phát hành, thời gian phát hành, số lượng trái phiếu phát hành, lãi suất, kỳ hạn, và các điều khoản cụ thể của trái phiếu.
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 76/2024/TT-BTC, việc công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ và công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành trái phiếu được quy định cụ thể như sau: Đầu tiên, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo các quy định tại Điều 20 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nội dung công bố phải được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Đây là bước quan trọng nhằm minh bạch hóa kết quả của đợt chào bán trái phiếu và cung cấp thông tin chính thức về việc phát hành trái phiếu cho các nhà đầu tư và các bên liên quan.
Thứ hai, doanh nghiệp cũng phải thực hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định, bao gồm công bố thông tin 6 tháng một lần và hàng năm, theo Điều 21 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin định kỳ này phải được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC, giúp các nhà đầu tư và các cơ quan chức năng theo dõi, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong suốt thời gian hoạt động.
Cuối cùng, doanh nghiệp phát hành trái phiếu cũng có nghĩa vụ công bố thông tin bất thường khi có sự kiện hoặc thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến nghĩa vụ và khả năng thanh toán của trái phiếu. Công bố thông tin bất thường phải tuân thủ các quy định tại Điều 22 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 17 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, đồng thời thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này. Các hình thức công bố thông tin, bao gồm công bố kết quả chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ và công bố thông tin bất thường, đều phải thực hiện theo các yêu cầu tại Điều 6 của Thông tư này, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công khai thông tin trên thị trường.
Như vậy, doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước phải tuân thủ quy trình công bố thông tin chặt chẽ và đầy đủ theo các quy định trên để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và duy trì sự ổn định, minh bạch của thị trường trái phiếu.
Tìm hiểu thêm: Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ
Lãi trái phiếu có chịu thuế TNCN hay không?
Lãi trái phiếu là khoản tiền mà tổ chức phát hành trái phiếu (thường là các doanh nghiệp, chính phủ, hoặc các tổ chức tài chính) phải trả cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời gian trái phiếu có hiệu lực, theo các điều kiện đã được thỏa thuận từ trước.
Theo điểm đ khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định cụ thể tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Một trong các loại thu nhập chịu thuế quan trọng là thu nhập từ đầu tư vốn. Thu nhập này bao gồm nhiều hình thức khác nhau, trong đó có thu nhập từ tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoặc nhóm cá nhân kinh doanh vay vốn theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay. Tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với lãi tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vì lãi tiền gửi này không thuộc diện thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, các khoản thu nhập từ cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần hay lợi tức từ việc tham gia góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc các hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật cũng đều là thu nhập chịu thuế TNCN. Đặc biệt, thu nhập từ việc góp vốn vào các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư chứng khoán hay các quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật cũng được tính vào thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ, những khoản thu nhập này không được tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn.
Ngoài ra, phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn cũng được coi là thu nhập chịu thuế TNCN. Các khoản thu nhập từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành cũng nằm trong nhóm thu nhập chịu thuế, trừ trường hợp là lãi trái phiếu Chính phủ. Các thu nhập nhận được từ các hình thức đầu tư vốn khác, chẳng hạn như góp vốn bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh sáng chế, hoặc thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn, cũng được coi là thu nhập chịu thuế TNCN.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục thay đổi con dấu công ty năm 2024
- Thủ tục thành lập công ty dược phẩm năm 2024
- Thủ tục phá sản công ty hợp danh năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Mục đích phát hành trái phiếu riêng lẻ là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.