Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ hai, 26/02/2024 - 13:53
Vi bằng là nguồn chứng cứ không thể phủ nhận trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính. Từng thông tin được ghi lại trên các loại văn bản, hợp đồng, biên bản và các tài liệu pháp lý khác, tất cả đều đóng vai trò quan trọng như những viên gạch xây dựng nên tòa án và hệ thống pháp luật vững chắc và minh bạch. Trong một xã hội dân chủ và pháp quyền, việc thu thập, lưu trữ và sử dụng vi bằng là một quá trình cực kỳ quan trọng. Đây chính là cơ sở để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong xử lý các tranh chấp pháp lý. Tòa án sẽ dựa vào những vi bằng này để tìm ra sự thật và đưa ra quyết định có tính công bằng và chính xác. Dưới đây là Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024, mời bạn đọc tham khảo

Vi bằng được hiểu là như thế nào?

Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024

Vi bằng, một thuật ngữ phổ biến đối với nhiều người dân, đặc biệt là khi nó liên quan đến lĩnh vực nhà đất, là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Trong lãnh vực này, vi bằng đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc ghi nhận và chứng minh các sự kiện, hành vi có thật. Qua việc quy định rõ về vi bằng trong Khoản 3 Điều 2 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, việc sử dụng và quản lý vi bằng trở nên cụ thể và minh bạch hơn.

Theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được định nghĩa là “văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.” Điều này có nghĩa là vi bằng được xem như một bằng chứng cụ thể, được lập dựa trên sự chứng kiến trực tiếp của Thừa.

Vi bằng được sử dụng để ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có những trường hợp cụ thể mà việc lập vi bằng không được phép, như quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Việc có quy định rõ ràng về vi bằng giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình sử dụng và xử lý các vấn đề pháp lý. Vi bằng không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là một công cụ hỗ trợ quan trọng cho quy trình xét xử và giải quyết các tranh chấp. Đồng thời, việc áp dụng và tuân thủ quy định về vi bằng cũng góp phần tăng cường sự tin cậy và ổn định trong hệ thống pháp luật của đất nước.

>>>Xem thêm: Thủ tục cấp bổ sung đất

Vi bằng không thay thế hợp đồng chuyển nhượng có công chứng

Vi bằng, trong nền tảng pháp luật, được coi là một công cụ quan trọng, góp phần vào việc ghi nhận và chứng minh các sự kiện, hành vi có thật trong xã hội. Đặc điểm nổi bật của vi bằng là việc lập nó dựa trên sự chứng kiến trực tiếp của Thừa phát lại, một người có thẩm quyền và có khả năng chứng kiến sự việc một cách trung thực và chính xác. Điều này thể hiện sự chuyên nghiệp và tính công bằng trong quá trình lập vi bằng.

Điều 36 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP cung cấp một bức tranh rõ ràng về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng và giá trị pháp lý của chúng trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Điều này giúp định hình và củng cố vai trò của vi bằng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính, cũng như trong việc thực hiện các giao dịch pháp lý giữa các bên.

Quy định rõ ràng về vi bằng được lập bởi Thừa phát lại, ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, có các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 37 của Nghị định mà việc lập vi bằng không được phép.

Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là vi bằng không thay thế cho các loại văn bản công chứng, chứng thực khác như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Điều này nhấn mạnh rằng vi bằng có giá trị pháp lý riêng biệt và không thể thay thế cho các loại văn bản pháp lý khác.

Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024

Vi bằng được coi là một nguồn chứng cứ quan trọng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Chúng cũng là căn cứ để thực hiện các giao dịch pháp lý giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo tính xác thực và công bằng của vi bằng, Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân có thể yêu cầu sự có mặt của Thừa phát lại và các bên liên quan khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng trong quá trình xem xét và đánh giá. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và tin cậy trong hệ thống pháp luật của đất nước.

Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024

Việc lập vi bằng có thể được yêu cầu bởi các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong các tình huống cụ thể, nhằm mục đích ghi nhận và chứng minh các sự kiện, hành vi quan trọng có thật. Cá nhân có thể yêu cầu lập vi bằng để chứng minh một sự kiện mà họ đã trải qua hoặc là một hành động mà họ đã thực hiện. Các cơ quan, tổ chức cũng có thể yêu cầu lập vi bằng để ghi nhận một sự kiện quan trọng trong quá trình hoạt động của họ, hoặc làm cơ sở cho quyết định của mình. Mời bạn tham khảo Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024 sau:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Giá trị pháp lý của vi bằng như thế nào?

– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện như sau:
– Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
+ Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
+ Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
+ Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
+ Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
+ Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
+ Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
– Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
– Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)